Soạn mới giáo án Kinh tế pháp luật 11 CTST bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Soạn mới Giáo án ngkinh tế pháp luật 11 CTST bài Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

CHỦ ĐỀ 7: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN

BÀI 10. QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRƯỚC PHÁP LUẬT

(4 tiết)

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được các quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  • Nhận biết được ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.
  • Đánh giá được hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật trong các tình huống đơn giản cụ thể của đời sống thực tiễn.
  • Thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết tham gia các hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ để thực hiện những hoạt động học tập.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phân tích được các thông tin, câu chuyện, tình huống và trường hợp trong bài học và thực tiễn cuộc sống liên quan đến quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

Năng lực đặc thù:

  • Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của mỗi công dân trong thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về quyền bình đẳng của công dân trước Pháp luật; ủng hộ những hành vi chấp hành và phê phán những hành vi vi phạm chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ công dân và phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
  • Năng lực phát triển bản thân: Rút ra bài học cho bản thân trong việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; tự đặt ra mục tiêu, kế hoạch rèn luyện để thực hiện tốt quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật trong đời sống hằng ngày.
  • Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được kiến thức pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; có khả năng tham gia các hoạt động chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội bảo đảm được quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật; vận dụng được kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng trong đời sống xã hội liên quan đến quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  1. Phẩm chất:
  • Chăm chỉ, trung thực và có trách nhiệm trong việc thwucj hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  • Nhân ái, tôn trọng mọi người.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
  • Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
  • Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản để sắm vai;
  • Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
  • Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Giới thiệu ý nghĩa bài học, khai thác trải nghiệm của HS về vấn đề liên quan đến nội dung bài học mới, tạo hứng thú cho HS.
  3. Nội dung:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SGK tr.70.

- GV dẫn dắt vào bài học.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
  2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi:

Điều 1 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 quy định:

"Mọi người sinh ra đều được tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Họ được ban cho lí trí và lương tâm và cần đối xử với nhau bằng tình anh em".

Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 - 2 nhóm HS trả lời câu hỏi:

+ Ý nghĩa của quy định trên là khẳng định tôn trọng quyền con người, cho rằng tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng và có nhân phẩm tương đương với nhau.

+ Phát biểu này nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền con người và tuân thủ đạo đức trong các quan hệ giữa con người, khuyến khích mỗi người đối xử với nhau với tình anh em và tôn trọng những giá trị chung của loài người.

- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.

- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ qua những thời kì lịch sử khác nhau. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được Nhà nước tôn trọng, bảo vệ và ghi nhận trong Hiến pháp và luật.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 10. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

  1. Mục tiêu: HS nêu được quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.71 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ) và thực hiện yêu cầu:

+ Nhóm 1, 2: Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

+ Nhóm 3, 4: Việc làm của thành phố thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, đọc trường hợp 1 SGK tr.23 và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật theo hướng dẫn của GV.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:

+ Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì đây là quyền cơ bản của con người, là quyền được xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt đối xử, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau.

+ Việc làm của thành phố H thể hiện nội dung tại khoản 2 Điều 16 Hiến pháp năm 2013: “Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- GV mời HS nêu quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.

1. Quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

- Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

- Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- ...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân

  1. Mục tiêu: HS nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.71-72 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), đọc thông tin, trường hợp SGK tr.71-71 và thực hiện yêu cầu:

+ Nhóm 1, 2: Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.

+ Nhóm 3, 4: Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc nhóm, đọc thông tin, trường hợp SGK tr.71-72 và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân theo hướng dẫn của GV.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:

Gợi ý: Việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là biểu hiện của sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Điều này là đúng vì trong lĩnh vực dân sự, các đương sự đều được coi là bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử.

- GV mời HS nêu quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.

2. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân

Mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, độ tuổi,... nếu có đủ các điều kiện theo quy định của Hiến pháp, pháp luật thì đều được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí mà Hiến pháp, pháp luật đã quy định.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân

  1. Mục tiêu: HS nêu được quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.72-73 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), đọc thông tin, trường hợp SGK tr.72-73 và thực hiện yêu cầu:

+ Nhóm 1, 2: Theo em, quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí biểu hiện như thế nào?

+ Nhóm 3, 4: Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không? Vì sao?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, đọc thông tin, trường hợp SGK tr.72-73 và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân theo hướng dẫn của GV.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:

Gợi ý: Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật là một biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân. Vì tất cả các cá nhân đều sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương đương nếu họ vi phạm pháp luật.

- GV mời HS nêu quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.

- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.

3. Quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân

Mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội,... nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì đều bị xử lí theo quy định của pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 4: Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống con người và xã hội

  1. Mục tiêu: HS nhận biết được ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin, trường hợp SGK tr.73 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS đọc thông tin, trường hợp SGK tr.73 và trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1, 2: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa như thế nào?

+ Nhóm 3, 4: Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh này?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về ý  nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc các thông tin, trường hợp SGK tr.73, thảo luận và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội theo hướng dẫn của GV.

- GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:

+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh phát triển đất nước bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

+ Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích cho sự phát triển của tỉnh, góp phần giúp đỡ, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hóa, xã hội.

- GV mời HS về ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

4. Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống con người và xã hội

- Giúp đảm bảo quyền và lợi ích tối thiểu của con người.

- Đảm bảo công bằng dân chủ.

- Định hướng cho việc xây dựng, giải thích và áp dụng pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.

 

Hoạt động 5: Thực hiện pháp luật về quyền bình đẳng của công dân

  1. Mục tiêu: HS thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS đọc các trường hợp SGK tr.74 và trả lời câu hỏi.

- GV rút ra kết luận về việc thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về việc thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS đọc trường hợp SGK tr.74 và trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1, 2: Việc làm của Trường Trung học phổ thông C có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ không? Vì sao?

+ Nhóm 3, 4: Hành vi của cảnh sát giao thông K có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?

- GV tiếp tục yêu cầu HS đọc trường hợp chị T trong SGK tr.74 và trả lời câu hỏi: Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có phải là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao?

- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, liên hệ bản thân trả lời câu hỏi: Em đã làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc các trường hợp SGK tr.74, thảo luận và trả lời câu hỏi.

- HS rút ra kết luận về việc thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật theo hướng dẫn của GV.

- GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi:

+ Trường trung học phổ thông C đã vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ.

Việc yêu cầu đóng học phí của gia đình bà A mặc dù bà đã xuất trình sổ hộ nghèo của gia đình là việc không đúng và không công bằng.

+ Hành vi của cảnh sát giao thông vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lý.

Vì cản sát giao thông K chỉ xử phạt đối với C mặc dù C và D đều vi phạm.

- GV mời HS trả lời câu hỏi trường hợp chị T: Những việc làm của chị T là biểu hiện của việc thực hiện quy định pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Mặc dù chị T bị khuyết tật nhưng chị luôn cố gắng, nỗ lực để phát triển bản thân, giúp đỡ những công dân khiếm khuyết khác, truyền động lực sống có ích cho mọi người và lan tỏa tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng.

- GV mời HS về việc thực hiện được quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét và kết luận.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

5. Thực hiện pháp luật về quyền bình đẳng của công dân

- Công dân có trách nhiệm học tập để biết được quy định về quyền bình đẳng công dân trước pháp luật.

- Có ý thức tuân thủ và chấp hành các quy định pháp luật.

- Tuyên truyền và vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Soạn mới giáo án Kinh tế pháp luật 11 CTST bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời mới, soạn giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời bài Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời

Soạn giáo án kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay