Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 11. BÌNH ĐẲNG GIỚI
(3 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực đặc thù:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV hướng dẫn HS đọc 2 câu thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong SGK tr.78 và thực hiện yêu cầu.
- GV dẫn dắt vào bài học.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SGK tr.78:
Em hãy cho biết vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ sau:
Đàn bà cũng được tự do
Bất phân nam nữ cũng cho bình quyền.
(Trích Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr.243)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
Trong hai câu thơ này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng giới tính và quyền tự do cho phụ nữ, săn sóc cho sự phát triển của xã hội và động viên tất cả mọi người tôn trọng nhau mà không phân biệt giới tính.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Bình đẳng giới là một giá trị văn minh, tiến bộ, có khả năng làm thay đổi xã hội. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển của xã hội.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 11. Bình đẳng giới.
Hoạt động 1: Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội
- Nêu được quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới.
- Nhận biết được biểu hiện của quy định về bình đẳng giới trong trường hợp cụ thể, đơn giản.
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, các trường hợp trong SGK tr.78-83 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về một số quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội.
- Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới và ý nghĩa của quy định này.
- Biểu hiện của bình đẳng giới trong những trường hợp đơn giản, cụ thể của đời sống.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời 2 HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.78-79. - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm cùng thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS đọc các thông tin, trường hợp và thực hiện yêu cầu: + Nhóm 1, 2: Vì sao Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới? Những quy định ấy có ý nghĩa gì? + Nhóm 3, 4: Bình đẳng giới được biểu hiện như thế nào trong trường hợp trên? - GV hướng dẫn HS rút ra kết về quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin, trường hợp SGK tr.78-79, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: + Hiến pháp năm 2013 quy định về bình đẳng giới: vì bình đẳng giới bảo đảm cho quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân của nam và nữ được thực hiện đầy đủ, bảo đảm không tồn tại bất cứ sự phân biệt đối xử trực tiếp hoặc gián tiếp nào đối với nam hoặc nữ, tránh tạo nên sự không công bằng và làm hạn chế sự phát triển, sự đóng góp của cả nam và nữ vào quá trình phát triển, xoá bỏ khoảng cách giới thực tế trên tất cả các lĩnh vực, giúp trẻ em gái và phụ nữ có địa vị bình đẳng, có cơ hội và điều kiện tham gia học tập, bồi dưỡng đầy đủ và tích luỹ kiến thức về mọi mặt như trẻ em trai và nam giới. + Biểu hiện trong trường hợp: · Huyện Y đã tổ chức các lớp tập huấn, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. · Chính quyền huyện còn có các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ, góp phần giúp nữ giới phát huy vai trò trong xã hội. - GV mời HS nêu Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | 1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội a. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới - Các quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội: + Hiến pháp năm 2013 quy định bình đẳng giới được thực hiện trên mọi mặt của đời sống xã hội; Nhà nước có chính sách để bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới cũng như tạo cơ hội để phát huy vai trò của nữ giới. + Biểu hiện của bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội: (Các nội dung tìm hiểu dưới)
|
Nhiệm vụ 2: Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin, quan sát biểu đồ, trả lời câu hỏi: + Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở thông tin trên. + Từ thông tin, em hãy nhận xét về tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam qua các khóa và lấy ví dụ trong thực hiện về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. - GV hướng dẫn HS rút ra kết về Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin, quan sát biểu đồ SGK tr.79-80, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi: + Trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong các hoạt động chính trị, tham gia quản lí nhà nước, các hoạt động xã hội, bầu cử, ứng cử, đề bạt, bổ nhiệm trong các cơ quan, tổ chức. + Việc tăng tỉ lệ nữ Đại biểu Quốc hội là biểu hiện của bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, điều này cũng phù hợp với Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 (Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt tỉ lệ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng nhiệm kì 2016 - 2020 từ 25% trở lên; tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kì 2011 - 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kì 2016 - 2020 trên 35%). + Ví dụ thực tiễn: · Ngày 31/3/2016, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, bà Nguyễn Thị Kim Ngân được bầu làm Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. Bà trở thành nữ chính khách Việt Nam đầu tiên giữ các cương vị này, đồng thời cũng là người đầu tiên thực hiện quy định tuyên thệ khi nhậm chức. · Ngày 26/7/2021, tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, bà Võ Thị Ánh Xuân được bầu giữ chức Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - GV mời HS nêu Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | b. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị - Trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong các hoạt động chính trị, tham gia quản lí nhà nước, các hoạt động xã hội, bầu cử, ứng cử, đề bạt, bổ nhiệm trong các cơ quan, tổ chức.
|
Nhiệm vụ 3: Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin và trả lời câu hỏi: + Em giải thích như thế nào về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở thông tin trên? Lấy ví dụ trong thực tiễn về thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. + Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS rút ra kết về Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin, quan sát biểu đồ SGK tr.80-81, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi: + Việc làm của xã M là một biểu hiện của việc thúc đẩy bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Cụ thể là bình đẳng trong đào tạo nghề: xã M đã tổ chức các lớp dạy nghề thêu cho phụ nữ trên địa bàn và mây tre, đan lát cho nam giới. + Ví dụ cụ thể: Mục tiêu 3 – Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. “Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: · Chỉ tiêu 1: Tỉ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020. · Chỉ tiêu 2: Tỉ lệ nữ thạc sĩ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỉ lệ nữ tiến sĩ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020" - GV mời HS nêu Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | c. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo - Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học trong thụ hưởng chính sách giáo dục, học tập, bồi dưỡng, chọn lựa ngành, nghề học tập, đào tạo.
|
Nhiệm vụ 4: Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, đọc thông tin và trả lời câu hỏi: + Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở thông tin trên và lấy ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh lực lao động. + Trình bày suy nghĩ của em về việc làm của Công ty Y trong trường hợp trên. - GV hướng dẫn HS rút ra kết về Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin, quan sát biểu đồ SGK tr.81-82, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi: + Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là việc nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác; cũng như bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh. + Đánh giá việc làm của Công ty Y: đây là việc làm tích cực, phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. - GV mời HS nêu Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lao động. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | d. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động - Trong lĩnh vực lao động: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm, hưởng lương, thưởng, chế độ làm việc trong đề bạt, bổ nhiệm các chức danh nghề nghiệp.
|
Nhiệm vụ 5: Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời 1-2 HS đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr82 và trả lời câu hỏi: + Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào qua thông tin trên? Cho ví dụ minh hoạ. + Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của Hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao? - GV hướng dẫn HS rút ra kết về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin, trường hợp SGK tr.82, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: + Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình: · Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. · Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. · Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. · Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. · Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình. + Sự thay đổi trong suy nghĩ, hành vi của anh T là tích cực, phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong gia đình. Việc làm của Hội liên hiệp phụ nữ xã là một biểu hiện của biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình vì qua công tác vận động đã thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình anh T. - GV mời HS nêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo. | e. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình - Trong lĩnh vực gia đình: Vợ chồng bình đẳng trong quan hệ hôn nhân, gia đình, quan hệ tài sản, chăm sóc con cái.
|
Nhiệm vụ 6: Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc các thông tin trong SGK, thảo luận nhóm để thực hiện yêu cầu: Em hãy cho biết bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được thể hiện như thế nào qua hai thông tin trên. Lấy ví dụ minh hoạ. - GV hướng dẫn HS rút ra kết về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin, trường hợp SGK tr.83, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: + Thông tin 1: · Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. · Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. · Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. + Thông tin 2: · Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. · Tỉ lệ nữ giám đốc/ chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030. · Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới. - GV mời HS nêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | g. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội - Trong lĩnh vực kinh tế, xã hội: Nam, nữ bình đẳng trong hoạt động kinh doanh, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.83,84 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc các thông tin, trường hợp trong SGK để thực hiện các yêu cầu: + Cho biết vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập có ý nghĩa gì đối với con người và xã hội. + Nêu ý nghĩa bình đẳng giới đối với gia đình. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc các thông tin SGK tr.83 - 84, thảo luận và vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: + Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng của phụ nữ, động viên chị em phụ nữ phải cố gắng học tập, phải vươn lên để bình đẳng với nam giới về trình độ, về năng lực quản lí kinh tế và quản lí xã hội, chủ động quyết tâm khắc phục khó khăn, phải tự tin, tự lực, tự cường, không nên tự ti ngồi chờ Chính phủ, chờ Đảng ra chỉ thị giải phóng cho mình. Bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống, góp phần cải thiện và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội, hướng tới xã hội công bằng – dân chủ – văn minh. + Ý nghĩa bình đẳng giới đối với gia đình: Bình đẳng giới trong gia đình có ý nghĩa quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt là ở cuộc sống hiện nay: · Là môi trường lành mạnh để con người, đặc biệt là trẻ em được đối xử bình đẳng, được giáo dục về quyền bình đẳng, được hành động bình đẳng. · Là tiền đề quan trọng cho sự thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. · Góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên gia đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. · Góp phần giải phóng phụ nữ và góp phần xây dựng thể chế gia đình bền vững. - GV mời HS nêu ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội - Bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống, góp phần cải thiện và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội, hướng tới xã hội công bằng – dân chủ – văn minh. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.84, 85 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác