Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 4: Ý TƯỞNG, CƠ HỘI KINH DOANH VÀ CÁC NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI KINH DOANH
BÀI 6. Ý TƯỞNG VÀ CƠ HỘI KINH DOANH
(4 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực đặc thù:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh trong SGK tr.43 và trả lời câu hỏi.
- GV dẫn dắt vào bài học.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trong thời gian 2 phút, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
Em có nhận xét như thế nào về sự sáng tạo trong việc sử dụng nguyên liệu của chủ thể kinh doanh qua các hình ảnh trên?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, vận dụng hiểu biết để suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 - 2 HS trả lời câu hỏi:
Sự sáng tạo trong việc sử dụng nguyên liệu của chủ thể kinh doanh rất độc đáo, mới mẻ và vượt trội. Từ một nguồn nguyên liệu, các chủ thể kinh doanh có thể tạo ra được rất nhiều sản phẩm khác nhau.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã tác động lớn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, các chủ thể kinh tế phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo mới có thể nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Từ đó, tạo ra lợi thế cạnh tranh, lợi nhuận và giá trị cho doanh nghiệp cũng như xã hội. Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 6. Ý tưởng và cơ hội kinh doanh.
Hoạt động 1: Ý tưởng kinh doanh
- GV hướng dẫn HS đọc trường hợp SGK tr.44 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về khái niệm ý tưởng kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời 2 HS đọc trường hợp 1, 2 SGK tr.44. - GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và trả lời câu hỏi: + Em hãy cho biết ý tưởng kinh doanh của chị T và anh H đã mang lại lợi ích gì cho họ? + Theo em, các chủ thể sản xuất muốn cạnh tranh được trên thị trường cần có ý tưởng như thế nào? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hiểu thế nào là ý tưởng kinh doanh? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm đôi, đọc trường hợp SGK tr.44 và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về khái niệm ý tưởng kinh doanh theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 - 2 nhóm trả lời câu hỏi: + Trường hợp 1: Tạo ra sản phẩm có tính vượt trội, độc đáo, chất lượng đảm bảo, giá thành vừa phải, được phân phối tại nhiều địa phương. + Trường hợp 2: Trung tâm được nhiều phụ huynh tin tưởng cho con theo học, giúp HS tự tin trong cuộc sống và lựa chọn nghề tương lai. + Các chủ thể phải có ý tưởng kinh doanh thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, có tính khả thi, sự độc đáo, nhu cầu thị trường đủ lớn. - GV mời HS nêu khái niệm ý tưởng kinh doanh. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | 1. Ý tưởng kinh doanh Là những suy nghĩ, hành động có tính sáng tạo, khả thi mang đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. |
Hoạt động 2: Cơ hội kinh doanh
- GV hướng dẫn HS đọc trường hợp SGK tr.44-45 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời 2 HS đọc trường hợp 1, 2 SGK tr.44-45. - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ) và thực hiện yêu cầu: + Nhóm 1, 2: Đọc trường hợp 1 và cho biết điều kiện dẫn đến cơ hội kinh doanh của ông V là gì? + Nhóm 3, 4: Đọc trường hợp 2 và cho biết điều kiện dẫn đến cơ hội kinh doanh của anh A là gì? - GV yêu cầu HS vận dụng hiểu biết để nêu những điều kiện cần thiết để dẫn đến một cơ hội kinh doanh. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hiểu thế nào là cơ hội kinh doanh? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc trường hợp SGK tr.44-45 và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm trả lời câu hỏi: + Trường hợp 1: Nhu cầu đóng gói các sản phẩm tăng cao, sản phẩm xuất khẩu đến nhiều nước. + Trường hợp 2: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ làm cho tuổi thọ của các sản phẩm điện tử ngày nay thường rất ngắn; rác thải điện tử ngày càng tăng, gây ô nhiễm môi trường, việc thu gom, xử lí còn nhiều hạn chế. + Điều kiện cần thiết để dẫn đến một cơ hội kinh doanh tốt là tính hấp dẫn, tính bền vững, tính thời điểm và duy trì sản phẩm/ dịch vụ. - GV mời HS nêu khái niệm cơ hội kinh doanh. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | 2. Cơ hội kinh doanh Là những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi để chủ thể kinh tế thực hiện được mục tiêu kinh doanh (thu lợi nhuận). |
Hoạt động 3: Tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh
- GV yêu cầu HS đọc trường hợp trong SGK tr.45-46 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS đọc trường hợp SGK tr.45-46 và trả lời câu hỏi: + Nhóm 1, 2: Theo em, việc xây dựng ý tưởng kinh doanh đã đem đến những kết quả gì cho anh H? Nếu anh H không xây dựng ý tưởng kinh doanh thì điều gì sẽ đến với doanh nghiệp của anh H? + Nhóm 3, 4: Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh trong trường hợp của chị A. Việc xác định, đánh giá đúng cơ hội kinh doanh đã đem lại lợi ích gì cho chị A và xã hội? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc trường hợp SGK tr.45-46, các nhóm thảo luận, tìm câu trả lời. - HS rút ra kết luận về tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: + Doanh nghiệp của anh đã thành công và mang lại nhiều giá trị cho nhà đầu tư, người lao động cũng như nền kinh tế địa phương. Nếu anh H không xây dựng ý tưởng kinh doanh thì doanh nghiệp của anh H sẽ bị thất bại. + Cơ hội kinh doanh cung cấp cho các doanh nghiệp các cơ sở để phát triển và khai thác ý tưởng kinh doanh của họ. Việc xác định, đánh giá đúng cơ hội kinh doanh đã đem lại lợi ích sau cho chị A và xã hội: ● Chị A: đã có được những công nhân tay nghề cao, mở rộng được quy mô sản xuất. ● Cho xã hội: bước đầu mở ra một làng nghề truyền thống. - GV mời HS nêu tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh - Xây dựng ý tưởng kinh doanh: + Là cơ sở định hướng mọi hoạt động kinh doanh như lập kế hoạch, đánh giá phương án, triển khai, giám sát,... + Tạo ra tính chủ động và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. - Xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh: + Lựa chọn được cơ hội kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp. + Tác động đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. |
Hoạt động 4: Ý nghĩa của ý tưởng kinh doanh
- GV yêu cầu HS đọc trường hợp SGK tr.46 để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về ý nghĩa của ý tưởng kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu làm việc cá nhân, đọc trường hợp SGK tr.46 và thực hiện nhiệm vụ: Em hãy nêu giá trị mà ông P đạt được từ ý tưởng kinh doanh của mình. - GV tiếp tục hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Theo em, việc xây dựng ý tưởng kinh doanh có ý nghĩa như thế nào đối với các chủ thể kinh tế? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc trường hợp SGK tr.46 và thực hiện nhiệm vụ. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 HS trả lời câu hỏi: Giá trị mà ông P đạt được từ ý tưởng kinh doanh của mình: tăng lợi thế cạnh tranh cho những trái bưởi của ông P trên thị trường vào dịp lễ, tết và mang lại thu nhập cao cho ông. - GV mời HS nêu ý nghĩa của ý tưởng kinh doanh. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 4. Ý nghĩa của ý tưởng kinh doanh - Tăng lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh. - Đáp ứng sự biến động của thị trường.
|
Hoạt động 5: Các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác