Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM (1858 – 1884)
(3 tiết)
HS học về:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
d.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS cả lớp chơi trò chơi “Mảnh ghép lịch sử”.
- GV phổ biến luật chơi cho HS: Để lần được một mảnh ghép bị che khuất hình ảnh, HS trả lời câu hỏi liên quan đến chủ đề Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884.
- GV trình chiếu 5 mảnh ghép và cho HS lần lượt lật mở từng mảnh ghép:
Mảnh ghép số 1: Quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc tấn công xâm lược nước ta ở:
Mảnh ghép số 2: Thừa nhận việc cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn là nội dung bản hiệp ước nào mà Triều đình Nguyễn đã kí với Pháp?
Mảnh ghép số 3: Nhà nho đã dùng thơ văn để lên án tội ác của giặc Pháp và chế giễu bọn tay sai bán nước, ca ngợi gương chiến đấu hi sinh của nghĩa quân là:
Mảnh ghép số 4: Vị Tổng chi huy quân đội Triều Nguyễn chống giặc Pháp xâm lược trên khắp ba miền đất nước là:
Mảnh ghép số 5: Trương Định được nhân dân suy tôn là:
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng hiểu biết của bản thân, trả lời câu hỏi và lật mở từng mảnh ghép.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
GV mời đại diện 5 HS lần lượt lật mở 5 mảnh ghép.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:
Mảnh ghép số 1: C | Mảnh ghép số 2: A | |
Mảnh ghép số 3: B | Mảnh ghép số 4: A | Mảnh ghép số 5: D |
- GV trình chiếu và giới thiệu Mảnh ghép lịch sử: Năm 1836, trên một gốc nền thành Phiên An cũ, vua Minh Mạng cho xây dựng thành Gia Định (còn gọi là thành Phụng) với chu vi gần 2 000 mét. Ngày 17/2/1859, liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tấn công và chiếm thành Gia Định. Đây là tòa thành đầu tiên bị thất thủ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ở đầu thế kỉ XIX.
Quân Pháp đánh chiếm thành Gia Định
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Vậy quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam diễn ra như thế nào? Nhân dân Việt Nam đã kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ra sao? Các tầng lớp quan lại, sĩ phu đã đưa ra kế sách gì để giúp đất nước thoát khỏi họa xâm lăng? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 20: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 – 1884).
Hoạt động 1. Thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1858 - 1873
- Lập sơ đồ những sự kiện chính xảy ra trong quá trình Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873.
- Em hãy nêu những nét chính của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||
Nhiệm vụ 1: Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1858 – 1867) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, khai thác thông tin mục 1 SGK tr.80 – 82 và thực hiện yêu cầu: Lập sơ đồ những sự kiện chính xảy ra trong quá trình Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1867. - GV trình chiếu cho HS cả lớp xem video: Thực dân Pháp xâm lược nước ta: https://www.youtube.com/watch?v=KtOYUJF2lBE Thực dân Pháp nổ phát súng đầu tiên vào Bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng: https://www.youtube.com/watch?v=RE48yQHcgiM
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nêu nguyên nhân dẫn tới việc Pháp xâm lược Việt Nam. - GV dẫn dắt và nhắc lại kiến thức của bài học trước: Nguyên nhân dẫn tới việc Pháp xâm lược Việt Nam: + Từ giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở các nước phương phát triển mạnh. Nhu cầu về thị trường, nguyên liệu và nhân lực khiến các nước này đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông. + Cuộc khủng hoảng, suy vong của chế độ phong kiến Nguyễn đầu thế kỉ XIX – triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” khiến nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài. Nội lực đất nước yếu kém trên mọi lĩnh vực. + Từ khi bị Anh gạt khỏi Ấn Độ (1822) và thời kì Đế chế II (1852) khi Na-pô-lê-ông III lên ngôi, thực dân Pháp đã sử dụng các phần tử Thiên Chúa giáo phản động đi trước một bước, lấy cớ bảo vệ đạo, Pháp đã liên minh với Tây Ban Nha tiến đánh nước ta. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng (1858) - GV hướng dẫn cho HS xác định vị trí Đà Nẵng dựa vào Tư liệu 20.2 và bản đồ do GV cung cấp: Vị trí địa chính trị của cảng Đà Nẵng Bản đồ Việt Nam năm 1857 - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, vì sao thực dân Pháp chọn cửa biển Đà Nẵng làm địa điểm tấn công đầu tiên? (Đà Nẵng có vị trí quân sự quan trọng, hải cảng rộng và sâu, thuận tiện cho tàu chiến triển khai. Theo cách nhìn của giới quân sự Pháp, Đà Nẵng là cổ họng của Huế, chỉ cách Huế 100 km về phía Nam. Nếu chiếm được Đà Nẵng, thực dân Pháp có khả năng chiếm ngay kinh thành Huế, sớm kết thúc chiến tranh).
kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1867. - GV khuyến khích các nhóm thảo luận và trình bày dưới hình thức: + Một HS diễn tả hành động xâm lược của thực dân Pháp. + Một HS diễn tả hoạt động chống Pháp tương ứng của quân và dân ta. - GV trình chiếu một số hình ảnh về Hiệp ước Nhâm Tuất, mở rộng kiến thức và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Đoàn sứ thần Phan Thanh Giản (Nhà Nguyễn) cùng Đoàn sứ thần Bonard ( Đệ Nhị Đế chế Pháp) ký vào Hiệp ước Nhâm Tuất Bản đồ các tỉnh Gia Định, Định Tường và Biên Hòa trong bản đồ hành chính thuộc Pháp kiểm soát năm 1863 + Những nguyên nhân nào khiến nhà Nguyễn kí Hiệp ước 5/6/1862? + Nêu suy luận của em về hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất đối với nền độc lập dân tộc. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, video, thông tin và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 HS nêu những sự kiện chính xảy ra trong quá trình Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873 trên trục thời gian (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1). - GV mời đại diện HS nêu những nét chính của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1867. - GV mời đại diện 1 - 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng: + Nguyên nhân khiến nhà Nguyễn kí Hiệp ước 5/6/1862: nhân nhượng với Pháp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ; rảnh tay ở phía Nam để đối phó với phong trào nông dân ở phía Bắc). + Hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất đối với nền độc lập dân tộc: triều đình chính thức đầu hàng Pháp; từ bỏ trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp; thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình phong kiến đã phản bội một phần lợi ích dân tộc; làm mất ba tỉnh miền Đông Nam Kì). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ mới. | 1. Thực dân Pháp xâm lược và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1858 - 1873 * Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1858 – 1867) - Ngày 1/9/1858: liên quân Pháp, Tây Ban Nha đánh chiếm Đà Nẵng. → Nhân dân, quân đội triều đình (dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương) đẩy lùi nhiều đợt tấn công của quân Pháp, Tây Ban Nha. - Tháng 2/1859: Pháp buộc phải rút phần lớn binh lực tại Đà Nẵng. - Ngày 17/2/1859: Pháp tấn công Gia Định. → Thành Gia Định thất thủ. → Triều đình Nguyễn cho xây đại đồn Chí Hòa. - Ngày 24/2/1861: quân Pháp tung hỏa lực tấn công, hạ đại đồn Chí Hòa. → Chiếm 3 tỉnh Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. → 2 bên tạm hòa hoãn. - Năm 1867: Pháp vi phạm Hiệp ước, chiếm 3 tỉnh miền Tây. | ||||
Sơ đồ những sự kiện chính xảy ra trong quá trình Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1873 | |||||
Nhiệm vụ 2: Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1867 – 1873) Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, quan sát Hình 20.4 SGK tr.82 và trả lời câu hỏi: Em hãy mô tả không khí buổi lễ suy tôn Trương Định. 20.4. Nhân dân Gò Công suy tôn Trương Định làm Bình Tây đại nguyên soái - GV nêu câu hỏi gợi mở cho HS những điểm cần mô tả trong bức tranh: + Địa điểm. (Tại một vùng nông thôn ở Nam Bộ xửa, có một lễ đài bằng gỗ, trên đặt hương án, có bức trướng ghi dòng chữ Bình Tây Đại Nguyên soái). + Số lượng. (Đông đảo các tầng lớp nhân dân có mặt, người đứng thành nhiều vòng, nhiều lớp, gương mặt phấn chấn hướng về và ủng hộ chủ soái Trương Định). + Không khí buổi lễ. (Giản dị nhưng trang nghiêm, có người đại diện Trịnh Trọng dâng kiếm lệnh cho Trương Định). - GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Tư liệu 20.3 và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu những nét chính của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam từ năm 1867 đến năm 1873. - GV cung cấp thêm một số tư liệu, hình ảnh về phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì (1867 – 1873) (đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 2). - GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS tiếp tục thảo luận cặp đôi, thảo luận và trả lời câu hỏi: So sánh thái độ, hành động của nhân và của triều đình phong kiến trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS nêu những nét chính của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam từ năm 1867 đến năm 1873. - GV mời đại diện 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng: Thái độ, hành động của nhân và của triều đình phong kiến trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau năm 1867 tuy gặp nhiều khó khăn hơn, nhưng nhân dân ta vẫn kiên trì, bền bỉ. Tính chất cuộc kháng chiến gần như đã bao hàm 2 nhiệm vụ, chống thực dân xâm lược và chống phong kiến đầu hàng. - GV chuyển sang nội dung mới. | * Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì (1867 – 1873) - Phong trào kháng Pháp của nhân dân Nam Kì dưới sự lãnh đạo của thủ lĩnh địa phương tiếp tục diễn ra khắp nơi, ngày càng lan rộng: + Trương Định lập căn cứ ở Gò Công. + Võ Duy Dương ở Đồng Tháp Mười. + Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông. + Nguyễn Hữu Huân ở Tân An. → Nhiều lãnh tụ thà chết chứ không chịu hợp tác với kẻ xâm lược. - Một số nhà nho (Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị) dùng thơ văn để chiến đấu. | ||||
HÌNH ẢNH VỀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN NAM KÌ TỪ NĂM 1867 ĐẾN NĂM 1873
Tư liệu: Về động cơ kháng chiến và khí thế chống giặc của những “dân ấp, dân lân” Nam Bộ, trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc “Nhớ linh xưa: Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. Tiếng phong hạc phập phổng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen xì, muốn ra cắn cổ. …Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ. Hoả mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chỉ nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hà trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ....”. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác