Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 21: PHONG TRÀO CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX
(2 tiết)
HS học về:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
d.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV trình chiếu cho HS cả lớp quan sát một số hình ảnh về con đường, trường học, di tích lịch sử gắn liền với tên tuổi của các nhân vật: Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám.
Con đường, trường học, di tích lịch sử gắn liền với Phan Đình Phùng | ||
Con đường, trường học, di tích lịch sử gắn liền với Hoàng Hoa Thám |
- GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Hãy chia sẻ những điều em biết về các nhân vật lịch sử này, cũng như các sự kiện liên quan.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát hình ảnh, vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế của bản để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS những hiểu biết về Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám và các sự kiện liên quan đến hai nhân vật này.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, kết luận:
+ Phan Đình Phùng (1847 – 1896):
+ Hoàng Hoa Thám (1858 – 1913):
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Sau khi buộc Triều Nguyễn kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), Pháp dù đã cơ bản đặt được ách thống trị trên toàn bộ Việt Nam nhưng quân Pháp còn phải mất hơn 10 năm liên tục, hao quân, tốn của, dùng quân sự hòng đàn áp các cuộc phản kháng của nhân dân Việt Nam. Vậy, phong trào chống Pháp những năm cuối thế kỉ XIX diễn ra như thế nào? Có những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 21: Phong trào chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX.
Hoạt động 1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896)
- Nêu được tên và vị trí diễn ra một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương (1885 – 1896).
- Nêu được điểm chung của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phào trào Cần vương (1885 – 1896).
- Em hãy nêu tên và vị trí diễn ra một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. Điểm chung của các cuộc khởi nghĩa này là gì?
- Tại sao lại gọi là “Phong trào Cần vương”?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 1: Phong trào Cần vương bùng nổ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho HS làm việc ở nhà, sưu tầm tư liệu từ sách, báo, internet, tìm hiểu về nhân vật Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, thiết kế thẻ nhân vật theo gợi ý (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1). - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin mục 1 SGK tr.85, 86 và trả lời câu hỏi: Hãy cho biết nguyên nhân bùng nổ của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX? - GV cung cấp thêm thông tin, hình ảnh về vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, video (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1). - GV trình chiếu cho HS quan sát một số hình ảnh và đọc đoạn trong Dụ Cần vương do Tôn Thất Thuyết thay mặt vua soạn thảo: Toàn văn Chiếu Cần Vương Đền thờ vua Hàm Nghi và các tướng sĩ Cần Vương ở Tân Sở (Quảng Trị) “Trẫm đức mỏng, gặp phải biến cố này, không thể hết sức chống giữ, để Kinh thành bị hãm, Từ cung phải lên xe lánh nạn, tội ở mình trẫm cả, hổ thẹn vô cùng. Nhưng mối luân thường quan hệ, trăm quan khanh sĩ không kể lớn nhỏ, chắc không nỡ xa bỏ trẫm, người trí giúp mưu, người dũng giúp sức, người giàu xuất của để giúp quân nhu, cùng nhau đoàn kết, chẳng ngại gian hiểm, làm cách gì mà có thể cứu nguy đỡ ngã, gỡ chỗ khó, giúp khi bí, thảy đều hết lòng hết sức...”. - GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS làm việc cặp đôi và trả lời câu hỏi: Tại sao gọi là “Phong trào Cần vương”? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, video, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 HS nêu nguyên nhân bùng nổ của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng: + Thuật ngữ lịch sử định nghĩa về Dụ Cần vương: một mệnh lệnh của nhà vua có giá trị như một đạo luật, một sắc lệnh, bắt buộc đối tượng nhận dụ (tiếp dụ) phải thi hành. Mở đầu bản dụ là hai chữ “dụ rằng” và kết thúc bằng hai chữ “khâm thử”. Đại Nam Thực lục chính biên đã đề cập đến Dụ Cần vương hay Dụ Thiên hạ Cần vương, một mệnh lệnh của vua Hàm Nghi ban ra từ Tân Sở, gửi cho toàn dân để mọi người thi hành nghĩa vụ “cứu vua, giúp nước”. + Bản chất của phong trào: là phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân dưới ngọn cờ của một vị vua yêu nước. → Tinh thần cơ bản của Dụ Cần vương thể hiện việc cố gắng gắn quyền lợi của triều đình với quyền lợi của dân tộc. Do đó, đã thúc đẩy, cổ vũ nhân dân tham gia kháng chiến trong những năm tiếp theo. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá kết luận. - GV chuyển sang nhiệm vụ mới. | 1. Phong trào Cần vương (1885 – 1896) * Phong trào Cần vương bùng nổ - Sau Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Nam Kì trở thành thuộc địa của Pháp; Bắc Kì, Trung Kì là “xứ bảo hộ”. - Nhân dân và phái chủ chiến trong triều đình tiếp tục chống Pháp. → Ngày 5/7/1885, phái chủ chiến tiến hành phản công quân Pháp tại kinh thành Huế nhưng thất bại. - Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị). - Ngày 13/7/1885: Tôn Thất Thuyết thay mặt vua ban Dụ Cần vương, lệnh toàn dân khởi nghĩa giúp vua cứu nước. → Phong trào Cần vương ra đời. | |||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TIN VỀ NHÂN VẬT HÀM NGHI VÀ TÔN THẤT THUYẾT 1. Hàm Nghi (1872 – 1943)
- Thực dân Pháp đưa vua Hàm Nghi sang An-giê-ri. Từ đó, nhà vua sống cuộc đời lưu đày biệt xứ, nhưng ngóng trông về quê hương đất nước, vẫn giữ vững khí tiết của một nhà vua yêu nước chống Pháp. Ông mất năm 1943 tại An -giê-ri. Quân Pháp xông vào bắt giữ vua Hàm Nghi 2. Tôn Thất Thuyết (1835 - 1913)
- Về sau, Triều đình nhà Thanh thoả thuận với thực dân Pháp đã đày ông đi Thiểu Châu, nhưng nhân dân và sĩ phu yêu nước Trung Quốc vẫn yêu mến, giúp đỡ ông. Ông mất vào năm 1913. - Toàn bộ gia đình của Tôn Thất Thuyết cũng tham gia kháng chiến và nhiều người đã hi sinh vì nước, được sử sách và nhân dân ca ngợi là “Ba đời vì nước, Toàn gia ái quốc”. | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm vụ 2: Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, quan sát lược đồ Hình 21.1 SGK tr.85 và trả lời câu hỏi: Em hãy nêu tên và vị trí diễn ra một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. - GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Tư liệu 21.2, 21.3, mục Nhân vật lịch sử, thông tin mục 1a – 1c SGK tr.86, 87 và hoàn thành Phiếu học tập số 1: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
- GV cung cấp thêm cho HS thông tin về tiểu sử, hoạt động của Nguyễn Thiệt Thuật, Phan Đình Phùng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 2). - GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và cho biết: Theo em, nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào Cần Vương là gì? - GV liên hệ, vận dụng, giao nhiệm vụ cho HS thực hiện theo nhóm (4 HS/nhóm) và báo cáo kết quả vào bài học sau: + Nhóm chẵn: Thiết kế một đoạn video clip (dài 2 phút) giới thiệu về một trong những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương. + Nhóm lẻ: Em được trường tổ chức đến thăm quan di tích lịch sử (Ba Đình, Hương Khê, Bãi Sậy), hãy đại diện các bạn trong lớp viết một đoạn cảm tưởng của em về một trong các lãnh tụ tiêu biểu và sự hi sinh anh dũng của nghĩa quân trong những cuộc khởi nghĩa. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS khai thác hình ảnh, video, thông tin trong mục, hoàn thành Phiếu học tập số 1 và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 HS lên bảng chỉ trên lược đồ tên và vị trí diễn ra các cuộc khởi nghĩa: + Phát triển rộng khắp, bao gồm hàng loạt các cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ. + Địa bàn mở rộng trên phạm vi cả nước. Đặc biệt ở Bắc Kì và Trung Kì. - GV mời đại diện 3 HS lần lượt giới thiệu về một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương theo Phiếu học tập số 1. - GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi mở rộng: Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào Cần Vương: + Về khách quan: kẻ thù là thực dân Pháp còn mạnh, đủ sức để đàn áp những cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ, thiếu tính thống nhất. + Về chủ quan: · Thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn (diễn ra dưới ngọn cờ phong kiến – ngọn cờ Cần vương đã trở nên lạc hậu, không còn đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của lịch sử trong bối cảnh mới). · Thiếu một giai cấp lãnh đạo tiên tiến, nên giữa các cuộc khởi nghĩa chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, thiếu tính thống nhất trong toàn quốc. → Phản ánh sự bất cập của ngọn cờ phong kiến trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, kết luận và mở rộng kiến thức: Phong trào Cần vương có vị trí hết sức to lớn trong sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc, vì nền độc lập, tự do của nhân dân ta, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quý báu. https://www.youtube.com/watch?v=HNGZuSKWd34 - GV chuyển sang nội dung mới. | * Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu a. Khởi nghĩa Bãi Sậy b. Khởi nghĩa Ba Đình c. Khởi nghĩa Hương Khê Kết quả Phiếu học tập số 1 đính kèm phía dưới Hoạt động 1.
| |||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TIN, HÌNH ẢNH VỀ TIỂU SỬ, HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÀ LÃNH ĐẠO KHỞI NGHĨA 1. Nguyễn Thiện Thuật (1844 – 1926): Quê ở làng Xuân Dục, huyện Đường Hào (nay là làng Xuân Đào, xã Xuân Dục, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên), là con cả của một gia đình nhà nho nghèo, thuộc dòng họ hậu duệ của Nguyễn Trãi. Cha ông là tú tài Nguyễn Tuy làm nghề dạy học, các em trai ông là Nguyễn Thiện Dương và Nguyễn Thiện Kế sau này đều tham gia khởi nghĩa Bãi Sậy. Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy lan rộng ra khắp tỉnh Hưng Yên và các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, liên kết được với một số lãnh tụ Cần Vương khác như Tạ Hiện ở Thái Bình, Nam Định,... tạo thành cả một phong trào sâu rộng ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ, suốt những năm (1885-1889).
https://www.youtube.com/watch?v=UC6rRCCFn8Q 2. Phan Đình Phùng (1847 – 1895): Quê ở làng Đông Thái, xã Yên Đồng, tổng Việt Yên, huyện La Sơn, phủ Đức Thọ, tỉnh Nghệ An (nay là xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh, trong một gia đình Nho học.Trong thế kỷ XIX, ông là sĩ phu Nho giáo nổi bật nhất tham gia vào các chiến dịch quân sự chống Pháp. Trong thế kỷ XX, sau khi đã qua đời, Phan Đình Phùng vẫn được những người theo chủ nghĩa dân tộc tôn vinh như một vị anh hùng dân tộc. Phan Đình Phùng nổi tiếng với những ý chí và nguyên tắc sắt đá của bản thân – không chịu đầu hàng ngay cả khi quân Pháp quật mồ mả tổ tiên, bắt giữ và dọa giết gia đình. Phan Đình Phùng hưởng ứng Chiếu Cần Vương, được Hàm Nghi phong làm Tán lý Quân vụ, lãnh đạo các nghĩa quân. Ông tập hợp sự ủng hộ từ các làng quê, lập đại bản doanh trên núi Vũ Quang, một nơi có thể nhìn ra pháo đài ven biển của Pháp. Tổ chức của ông cũng trở thành hình mẫu cho các nghĩa quân sau này. Ông chia nghĩa quân thành 15 thứ, mỗi thứ có từ 100 đến 500 quân. Nghĩa quân của ông được giữ kỷ luật và mặc quân phục như quân đội chính quy.
https://www.youtube.com/watch?v=rmlUCB5imp4 3. Phạm Bành (1827 – 1867)
cùng với Hoàng Bật Đạt, Đinh Công Tráng và một số tướng lĩnh khác xây dựng căn cứ Ba Đình nhằm bảo vệ cửa ngõ miền Trung Việt Nam và làm bàn đạp đánh địch ở đồng bằng. Mặc dù tuổi già sức yếu (lúc này ông đã 60 tuổi) nhưng Phạm Bành luôn có mặt ở trận địa, nơi nguy hiểm nhất để động viên và khích lệ các nghĩa binh chiến đấu. 4. Đinh Công Tráng (1842 – 1887)
Nghĩa quân tỏa đi các nơi, kiểm soát các tuyến giao thông quan trọng trong vùng, tổ chức phục kích các đoàn xe vận tải của đối phương đi lại trên con đường Bắc - Nam. https://www.youtube.com/watch?v=waP7DvjD1Wc
KẾT QUẢ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
|
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: