Soạn văn 8 kết nối tri thức ngắn nhất bài 2: Thu điếu ( Mùa thu câu cá) Nguyễn Khuyến

Soạn bài Thu điếu ( Mùa thu câu cá) Nguyễn Khuyến sách ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thưc ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Thu điếu ( Mùa thu câu cá) Nguyễn Khuyến” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI RƯỚC KHI ĐỌC

Em yêu thích mùa nào trong năm? Liệt kê một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó.

2. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Chỉ ra đặc điểm thi luật ( bố cục, niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể hiện trong bài thơ Thu điếu

Câu 2: Giải thích ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Chỉ ra mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề. 

Câu 3: Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian nào? Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó.

Câu 4: Phân tích các từ ngữ miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động.... của các sự vật; từ đó hãy khái quát những nét đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ được tái hiện trong bài thơ.

Câu 5: Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái như thế nào? Qua đó, em cảm nhận được nỗi niềm tâm sự gì của tác giả?

Câu 6: Nêu chủ đề của bài thơ. Chủ đề ấy giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC 

Viết đoạn văn ( khoảng 7 - 9 câu) phân tích hai câu thơ khiến em có ấn tượng nhất trong bài thơ Thu điếu.

II. Soạn bài siêu ngắn: Thu điếu ( Mùa thu câu cá) Nguyễn Khuyến

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Em thích nhất là mùa thu. 

Thu đến cũng là lúc người nông dân thu hoạch lúa trên những cánh đồng lúa chín vàng ươm. Vào vụ mùa, đâu đâu cũng thấy màu vàng của thóc, màu vàng của rơm rạ, rồi màu vàng của mái lá tranh đơn sơ nhỏ nhắn. Nắng thu chiếu đến mọi ngóc ngách của làng quê với những con đường rơm phơi vàng ươm, và tỏa một mùi hương đặc trưng. Mùa thu cũng là mùa của những thức quà quê hương. Hương ổi thơm phả vào trong gió luôn khiến con người ta thêm phần yêu cái hương vị của đồng quê. Hoa ổi trắng, quả ổi chín mọng, chúng cứ nằm im lìm đón nắng rồi tỏa hương. Cảnh vật đồng quê ngày thu yên bình đến lạ. Thu sang không còn những cơn mưa mùa hạ sấm chớp ì ùng chợt đến rồi chợt đi, những cơn giông dữ dội không còn kéo đến bất ngờ như chính cái mùa hè nóng nực trước đó. Mùa thu – sự giao thoa của đất trời cuối hạ đầu đông. Nó mang vẻ đẹp nhẹ nhàng dịu dàng của cả hai mùa. Những tia nắng, những cơn gió se se. Tất cả đã tạo nên một mùa – một tiết trời đẹp của khí hậu Việt Nam.

2. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Đặc điểm thi luật ( bố cục, niêm, luật bằng trắc, vần, nhịp, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được thể hiện trong bài thơ Thu điếu:

- Bố cục: đề - thực - luận - kết.  

  • 2 câu đầu: đề 
  • 2 câu tiếp: thực 
  • 2 câu tiếp: luận 
  • 2 câu cuối: kết 

- Niêm: veo - teo, vèo - teo - bèo. 

- Luật bằng trắc: 

- Vần: eo

- Nhịp: 2/ 2/3 hoặc 4/3

- Đối: nắng xuống - trời lên.

Câu 2: Ý nghĩa của nhan đề bài thơ

- Chủ đề bài thơ: Qua việc diễn tả thú vui câu cá vào mùa thu, Nhà thơ thể hiện niềm giao cảm với thiên nhiên, cảnh vật, từ đó bộc lộ những tâm sự thầm kín về quê hương, đất nước thông qua việc diễn tả thú vui câu cá.

- Nhan đề Câu cá mùa thu có liên quan mật thiết đến chủ đề bài thơ, thể hiện hành vi của chủ thể trữ tình nhưng ârn chứa sau đó là thế giới nội tâm nhiều trăn trở của tác giả.

Câu 3: 

- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian: tĩnh lặng, phảng phất buồn:

+ Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

+ Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh

+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: "Cá đâu đớp động dưới chân bèo" → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

- Nhận xét về trình tự miêu tả những khoảng không gian đó: Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến. Tâm hồn của tác giả  gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

Câu 4:

- Cảnh thu vừa trong vừa tình. Ao nước trong tưởng có thể nhìn thấu đáy (trong veo), sóng biêng biếc phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên càng nổi bật màu xanh ngắt (xanh ở đây cũng có thể hiểu là trong). Tĩnh: mặt ao lặng, lạnh lẽo (cái lạnh) thường hay sóng đôi với cái lặng, sóng hơi gợn (gợn tí), gió khẽ đưa lá vàng, khách vắng teo, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như có như không (cái động của liêng cá đớp bỗng càng làm nổi bật cái tình chung của cảnh). Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.

- Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ, ở xứ đồng chiêm trũng. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực, hầu như không vướng chút ước lệ nào, có thể gợi những cảm xúc sâu lắng về quê hương.

- Dưới ngòi bút của tác giả, tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau: ao thu nhỏ - thuyền câu bé, gió nhẹ - sóng gợn tí, trời xanh - nước trong, khách vắng teo - người ngồi câu trầm ngâm yên lặng, đặc biệt là các mảng màu xanh của nước, của tre trúc thật hoa diệu với màu xanh của bầu trời.

- Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. Lạnh lẽo không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như tâm trạng u uẩn của nhà thơ. Tẻo teo có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc thuyền câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một "đối tượng" đang mỗi lúc một thu hẹp diện tích, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy tư bị loãng đi. Lơ lửng vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ.

Câu 5: Ở hai câu kết, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế, trạng thái: Nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ:

Tựa gối buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

→ Tác giả đi câu cá nhưng thực chất gợi lên những suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng vẫn luôn hướng về cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc và với đất nước.

Câu 6: 

- Chủ đề bài thơ: Qua việc diễn tả thú vui câu cá vào mùa thu, Nhà thơ thể hiện niềm giao cảm với thiên nhiên, cảnh vật, từ đó bộc lộ những tâm sự thầm kín về quê hương, đất nước thông qua việc diễn tả thú vui câu cá.

- Chủ đề này giúp chúng ta hiểu được nỗi sầu về thời thế của tác giả khi chọn cuộc sống thanh cao, ẩn dật, lánh xa sự đời. 

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Nguyễn Khuyến vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình, nhuốm đậm tư tưởng Lão Trang và triết lí Đông phương. Thơ chữ Hán của ông hầu hết là thơ trữ tình. Có thể nói cả trên hai lĩnh vực, Nguyễn Khuyến đều thành công. Thu điếu được trích từ chùm thơ thu gồm ba bài: Thu điếu, thu vịnh. Cả ba thi phẩm đều được viết bằng từ chương, bút pháp thi trung hữu họa, lấy động tả tĩnh của văn học trung đại, nhưng vẫn mang đậm dấu ấn riêng của một trong những bậc thầy thơ Nôm đường luật xuất sắc. Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trờ lại gần. Từ điểm nhìn của một người ngồi chiếc thuyền nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ vắng rồi lại trở người về với ao thu, nhà thơ đã quan sát không gian, cảnh sắc thu theo người lương thật sinh động.

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”

Nguyễn Khuyến đã chọn những chi tiết rất tiêu biểu cho mùa thu xứ Bắc (ao thu, gió thu, trời thu). Ao thu là thứ ao rất riêng chỉ mùa thu mới xuất hiện. Nguyễn Khuyến đã ghi nhận được hai đặc trưng của ao thu là lạnh lẽo và trong veo – ao lạnh nước yên, trong đến tận đáy. Ao là nét thường gặp trong thơ Nguyễn Khuyến, nói đến ao là gợi đến một cái gì rất gần gũi, thân quen, tâm hồn Nguyễn Khuyến là thế: thân mật, bình dị, chân thành với hồn quê. Trời thu trong xanh cũng là hình quen thuộc trong thơ Nguyễn Khuyến. Bầu trời thu xanh ngắt xưa nay vẫn là biểu tượng đẹp của mùa thu. Những án mây không trôi nổi bay khắp bầu trời mà lơ lửng. Xanh ngắt trong thơ Nguyễn Khuyến là xanh trong, tinh khiết đến tuyệt đối, không hề pha lẫn, không hề gợn tạp. Đường nét chuyển động nhẹ nhàng, mảnh mai, tinh tế: hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng, đường bao thanh mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu. Cảnh vật toát lên sự hài hòa, xứng hợp: Ao nhỏ – thuyền bé; gió nhẹ – sóng gợn; trời xanh – nước trong; khách vắng teo – chủ thể trầm ngâm tĩnh lặng. 

III. Soạn bài ngắn nhất: Thu điếu ( Mùa thu câu cá) Nguyễn Khuyến

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Em thích nhất là mùa thu. Thu đến cũng là lúc người nông dân thu hoạch lúa trên những cánh đồng lúa chín vàng ươm. Vào vụ mùa, đâu đâu cũng thấy màu vàng của thóc, màu vàng của rơm rạ, rồi màu vàng của mái lá tranh đơn sơ nhỏ nhắn. Nắng thu chiếu đến mọi ngóc ngách của làng quê với những con đường rơm phơi vàng ươm, và tỏa một mùi hương đặc trưng. Mùa thu cũng là mùa của những thức quà quê hương. Hương ổi thơm phả vào trong gió luôn khiến con người ta thêm phần yêu cái hương vị của đồng quê. Mùa thu – sự giao thoa của đất trời cuối hạ đầu đông. Nó mang vẻ đẹp nhẹ nhàng dịu dàng của cả hai mùa. Những tia nắng, những cơn gió se se. Tất cả đã tạo nên một mùa – một tiết trời đẹp của khí hậu Việt Nam.

2. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: 

- Bố cục: đề - thực - luận - kết.  

  • 2 câu đầu: đề 
  • 2 câu tiếp: thực 
  • 2 câu tiếp: luận 
  • 2 câu cuối: kết 

- Niêm: veo - teo, vèo - teo - bèo. 

- Luật bằng trắc: 

- Vần: eo

- Nhịp: 2/ 2/3 hoặc 4/3

- Đối: nắng xuống - trời lên.

Câu 2

- Chủ đề bài thơ: Những tâm sự thầm kín về quê hương, đất nước thông qua việc diễn tả thú vui câu cá.

- Nhan đề Câu cá mùa thu có liên quan mật thiết đến chủ đề bài thơ, thể hiện hành vi của chủ thể trữ tình nhưng ẩn chứa sau đó là thế giới nội tâm nhiều trăn trở của tác giả.

Câu 3: 

- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian: tĩnh lặng, phảng phất buồn:

+ Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn.

+ Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh

+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

- Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ không chú ý gì vào việc câu cá mà muốn tâm sự nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến. Tâm hồn của tác giả  gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

Câu 4:

- Cảnh thu vừa trong vừa tình. Ao nước trong tưởng có thể nhìn thấu đáy (trong veo), sóng biêng biếc phản chiếu màu cây, màu trời, trời ít mây nên càng nổi bật màu xanh ngắt (xanh ở đây cũng có thể hiểu là trong). Tĩnh: mặt ao lặng, lạnh lẽo (cái lạnh) thường hay sóng đôi với cái lặng, sóng hơi gợn (gợn tí), gió khẽ đưa lá vàng, khách vắng teo, tiếng cá đớp bỗng nghe mơ hồ như có như không (cái động của liêng cá đớp bỗng càng làm nổi bật cái tình chung của cảnh). Ở đây, trong gắn liền với tĩnh.

- Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực.

- Dưới ngòi bút của tác giả, tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau.

- Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng. 

Câu 5: Nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. 

→ Tác giả đi câu cá nhưng thực chất gợi lên những suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng vẫn luôn hướng về cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc và với đất nước.

Câu 6: 

- Nhà thơ thể hiện niềm giao cảm với thiên nhiên, cảnh vật, từ đó bộc lộ những tâm sự thầm kín về quê hương, đất nước thông qua việc diễn tả thú vui câu cá.

-> Giúp chúng ta hiểu được nỗi sầu về thời thế của tác giả khi chọn cuộc sống thanh cao, ẩn dật, lánh xa sự đời. 

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Nhà thơ đã quan sát không gian, cảnh sắc thu theo người lương thật sinh động qua hai câu thơ:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”

Ao thu là thứ ao rất riêng chỉ mùa thu mới xuất hiện. Nguyễn Khuyến đã ghi nhận được hai đặc trưng của ao thu là lạnh lẽo và trong veo – ao lạnh nước yên, trong đến tận đáy. Trời thu trong xanh cũng là hình quen thuộc trong thơ Nguyễn Khuyến. Bầu trời thu xanh ngắt xưa nay vẫn là biểu tượng đẹp của mùa thu. Những án mây không trôi nổi bay khắp bầu trời mà lơ lửng. Xanh ngắt trong thơ Nguyễn Khuyến là xanh trong, tinh khiết đến tuyệt đối, không hề pha lẫn, không hề gợn tạp. Đường nét chuyển động nhẹ nhàng, mảnh mai, tinh tế: hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng, đường bao thanh mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu. Cảnh vật toát lên sự hài hòa, xứng hợp: Ao nhỏ – thuyền bé; gió nhẹ – sóng gợn; trời xanh – nước trong; khách vắng teo – chủ thể trầm ngâm tĩnh lặng. 

IV. Soạn bài cực ngắn: Thu điếu ( Mùa thu câu cá) Nguyễn Khuyến

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Em thích nhất là mùa thu. Thu đến cũng là lúc người nông dân thu hoạch lúa. Mùa thu cũng là mùa của những thức quà quê hương. Mùa thu – sự giao thoa của đất trời cuối hạ đầu đông. Nó mang vẻ đẹp nhẹ nhàng dịu dàng của cả hai mùa. 

2. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 1: 

- Bố cục: đề - thực - luận - kết.  

  • 2 câu đầu: đề 
  • 2 câu tiếp: thực 
  • 2 câu tiếp: luận 
  • 2 câu cuối: kết 

- Niêm: veo - teo, vèo - teo - bèo. 

- Luật bằng trắc: 

- Vần: eo

- Nhịp: 2/ 2/3 hoặc 4/3

- Đối: nắng xuống - trời lên.

Câu 2: Những tâm sự thầm kín về quê hương, đất nước thông qua việc diễn tả thú vui câu cá -> thể hiện hành vi của chủ thể trữ tình nhưng ẩn chứa sau đó là thế giới nội tâm nhiều trăn trở của tác giả.

Câu 3: 

- Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện ở những khoảng không gian: tĩnh lặng, phảng phất buồn.

- Bài thơ không chú ý gì vào việc câu cá mà muốn thể hiện tâm hồn của tác giả  gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

Câu 4:

- Cảnh thu vừa trong vừa tình. 

- Đây là cảnh thu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ. Các chi tiết miêu tả trong bài đều giàu tính hiện thực.

- Tất cả các sự vật được nhắc tới đều xứng hợp với nhau.

- Từ láy trong thơ chẳng những tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. 

Câu 5: Nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu.  Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. 

→ Tác giả đi câu cá nhưng thực chất gợi lên những suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. 

Câu 6: 

- Nhà thơ thể hiện niềm giao cảm với thiên nhiên, cảnh vật, từ đó bộc lộ những tâm sự thầm kín về quê hương, đất nước thông qua việc diễn tả thú vui câu cá.

-> Giúp chúng ta hiểu được nỗi sầu về thời thế của tác giả khi chọn cuộc sống thanh cao, ẩn dật, lánh xa sự đời. 

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Nhà thơ đã quan sát không gian, cảnh sắc thu theo người lương thật sinh động qua hai câu thơ:

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”

Nguyễn Khuyến đã ghi nhận được hai đặc trưng của ao thu là lạnh lẽo và trong veo – ao lạnh nước yên, trong đến tận đáy. Trời thu trong xanh cũng là hình quen thuộc trong thơ Nguyễn Khuyến. Bầu trời thu xanh ngắt xưa nay vẫn là biểu tượng đẹp của mùa thu. Những án mây không trôi nổi bay khắp bầu trời mà lơ lửng. Xanh ngắt trong thơ Nguyễn Khuyến là xanh trong, tinh khiết đến tuyệt đối, không hề pha lẫn, không hề gợn tạp. Cảnh vật toát lên sự hài hòa, xứng hợp: Ao nhỏ – thuyền bé; gió nhẹ – sóng gợn; trời xanh – nước trong; khách vắng teo – chủ thể trầm ngâm tĩnh lặng. 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài thu điếu mùa thu câu cá nguyễn khuyến ngắn nhất, soạn bài thu điếu mùa thu câu cá nguyễn khuyến ngữ văn 8 kết nối ngắn nhất, soạn văn 8 kết nối tri thức bài thu điếu mùa thu câu cá nguyễn khuyến cực ngắn

Xem thêm các môn học

Bài soạn văn 8 kết nối tri thức ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com