[toc:ul]
1. Xuất xứ và bố cục:
- Bài thơ viết tại Trung Quốc, chưa rõ hoàn cảnh cụ thể.
- Là bài cuối cùng trong tập thơ Thanh Hiên của Nguyễn Du.
- Bố cục: Câu đề, câu thực, câu luận, câu kết.
2. Nhan đề
"Độc Tiểu Thanh kí": viết về Tiểu Thanh, một người phụ nữ bất hạnh thời Minh.
1. Chủ thể trữ tình và tác giả
- Chủ thể trữ tình là ngã/ta (Nguyễn Du).
- Tác giả: Tố Như, tức Nguyễn Du.
=> Có thể xem chủ thể trữ tình (ngã/ ta) và tác giả của bài thơ (Nguyễn Du) là một. Vì: ta hay Tố Như /Nguyễn Du là một.
2. Mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối
- Sáu dòng thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp hồng nhan bé mon, hẩm hiu, bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.
- Hai dòng thơ cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế. Tố Như là tên chữ của Nguyễn Du. Nói “khóc cho Tố Như” (khấp Tố Như) tức là nói tri âm tri kỉ với Tố Như, hiểu nỗi lòng Tố Như, thương xót cho Tố Như như Tố Như thương xót cho Tiểu Thanh.
=> Liên kết tự nhiên theo logic liên tưởng, thể hiện sự thương xót đối với Tiểu Thanh và lòng tri âm tri kỷ với chính tác giả.
Cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ
- Cảm hứng chủ đạo: Niềm thương cảm chân tình sâu xa đối với những số phận như nàng Tiểu Thanh và những khách văn nhân như bản thân nhà thơ Nguyễn Du.
- Thông điệp: Tình tri âm, tri kỉ hay là sự thấu cảm và tình thương yêu giữa người với người là vô cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.
1. Nội dung
Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng ngôn ngữ trữ tình, triết lí kết hợp với giọng điệu buồn thương và cảm thông.
- Sử dụng phép đối và thống nhất hình ảnh đối lập.