Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán
- Năng lực riêng: Sử dụng bản đồ; sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV trình bày vấn đề: GV tạo cuộ thảo luận nhỏ cho HS về những nơi có nước bằng cách trả lời câu hỏi “Theo em nước có ở những nơi nào”
HS trả lời. GV chưa chốt kết quả để dẫn dắt vào nội dung bài học
Hoạt động 1: Thủy quyển
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + GV yêu cầu hs đọc SGK: ? Thủy quyển là gì? ? Thủy quyển có vai trò như thế nào đối với con người + GV yêu cầu HS quan sát hình 1 hoàn thành nhiệm vụ + GV hướng dẫn cách đọc biểu đồ + GV cho hs làm việc theo nhóm Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, thảo luận theo nhóm + GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ khi HS cần Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + GV gọi HS đại diện đứng tại chỗ trả lời câu hỏi + GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới | 1. Thủy quyển GV hướng dẫn HS cách đọc biểu đồ phân bố nước trên Trái Đất theo trình tự đọc từ trên xuống: + Biểu đồ tròn đầu tiên thể hiện tổng lượng nước trên Trái Đất chia thành nước mặn và nước ngọt, chú ý quan sát tỉ lệ của từng loại để đưa ra nhận xét + Biểu đồ thứ 2 từ trên xuống là thể hiện thành phần tổng lượng nước ngọt trên Trái Đất được chia thành nước dưới đất, bằng, nước mặt và nước khác. * HĐ: + Thành phần chủ yếu của thuỷ quyển: nước mặn (97,5%) và nước ngọt (2,5%). Nước mặn chủ yếu có ở biển, đại dương nước ngọt có ở bằng nước dưới đất, hồ sông, khí quyển... + Tỉ lệ giữa các thành phần trong nước ngọt: Nước ngọt chiếm 2,5% thuỷ quyền trong đó 30,1% là nước dưới đất 68,7% là băng và 1,2% là nước mặt và nước khác. - CV có thể yêu cầu HS đọc phần "Em có biết” để HS biết được tầm quan trọng của nước ngọt và có ý thức bảo vệ nguồn nước ngọt ngày càng suy giảm về chất lượng. |
Hoạt động 2: Vòng quần hoàn lớn của nước
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập + GV yêu cầu hs đọc thông tin trong sgk và nhận xét về đặc tính của nước trong thiên nhiên + GV hỏi hs các trạng khác nhau của nước trong khí quyển ? Theo em nước có thể chuyển trạng thái như thế nào, bằng cách nào? + HS tìm hiểu cách vận động của nước trong thiên nhiên qua sơ đồ + GV yêu cầu hs quan sát sơ đồ hình 2, hđ theo cặp, thực hiện phần nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, thảo luận theo nhóm nhỏ. + GV quan sát HS hoạt động, hỗ trợ khi HS cần Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + GV gọi 2 bạn đại diện 2 nhóm đứng dậy báo cáo kết quả làm việc của nhóm. + GV gọi HS nhóm khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập + GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới | 2. Vòng quần hoàn lớn của nước - Nước trong thiên nhiên không ngừng vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác - Vòng tuần hoàn: + Nước mưa rơi xuống bề mặt đất tồn tại ở trong đất, ở sông, hỗ... đại dương, nước ngầm. + Sự vận động của nước trong thuỷ quyền: trong sông, hồ, biến, đại dương nước ở trạng thái lỏng. Tuy nhiên, nước luôn luôn bốc hơi hoặc thăng hoa (băng) ở mọi nhiệt độ tạo thành hơi nước trong khí quyển. ở mọi nơi trong tiếng thấp của khí quyển luôn luôn có hơi nước. Khi bốc hơi lên cao gặp lạnh, hơi nước chuyển sang trạng thái lỏng hoặc rằn (mưa, tuyết). Nước mưa rơi xuống bề mặt đất tồn tại ở đại dương, sông, hồ... ngăn xuống đất tạo thành nước ngầm và độ ẩm trong đất. - GV có thể gọi một số HS lên bảng dựa vào hình sự đổ vòng tuần hoàn lớn của nước để mô tả lại vòng tuần hoàn của nước. |
-------------- Còn tiếp -----------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác