Câu hỏi: Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1: Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ.
Hướng dẫn trả lời:
Câu 2: Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào với sáu dòng thơ đầu?
Hướng dẫn trả lời:
Câu 1: Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?
Hướng dẫn trả lời:
- Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này không phải là một.
- Tác giả đã sử dụng một giọng điệu trữ tình và cảm xúc để miêu tả nhân vật Tiểu Thanh, nhưng đó không phải là cách thức tác giả thể hiện chính mình. Tác giả Nguyễn Du cũng không sử dụng tên thật của mình trong tác phẩm này, mà thay vào đó là một biệt hiệu là "Thế Nhân". Đồng thời, Nguyễn Du phân tích tính cách nhân vật, thay vì sử dụng lời kể trực tiếp để thể hiện quan điểm của mình.
Câu 2: Phân tích tính cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ).
Hướng dẫn trả lời:
- Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh và biện pháp tu từ trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ:
+ Với những hình ảnh tươi đẹp về Tiểu Thanh, chủ thể trữ tình đã sử dụng các từ ngữ như "hoàn mỹ", "tuyệt vời", "tuyệt tác", "mỹ nhân", "đẹp mắt" để miêu tả vẻ đẹp của Tiểu Thanh. Tuy nhiên, khi Tiểu Thanh phải đối mặt với số phận đầy đau thương và hiểm ác, cảm xúc của chủ thể trữ tình trở nên u buồn, đau đớn.
+ Cảm xúc của chủ thể trữ tình còn được thể hiện qua các hình ảnh tu từ như "nước mắt tuôn rơi", "gió lạnh xuyên thấu", "mây u ám". Chủ thể trữ tình thể hiện sự đau đớn và tuyệt vọng của Tiểu Thanh trong tình huống khó khăn.
Câu 3: Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?
Hướng dẫn trả lời:
- Mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối: tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hai dòng thơ này để kết thúc bài thơ và tổng kết ý nghĩa của tác phẩm. Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, nhân vật chính trong truyện, cũng như những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô. Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.
- Tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông: Nguyễn Du cảm thấy bơ vơ giữa dòng đời. Tâm sự của Nguyễn Du đầy ắp bi thương. Ông sống giữa cuộc đời đầy phong ba với bao tâm sự uẩn khúc. Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh, đồng thời cũng băn khoăn và khóc thương cho chính mình.
Câu 4: Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
Hướng dẫn trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Từ sự đồng cảm, thương xót với số phận của Nguyễn Du đối số phận buồn đau của cô gái Tiểu Thanh, tác giả thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ. Đồng thời, người đọc còn cảm nhận sâu sắc và trân trọng tấm lòng nhân đạo, yêu thương con người của tác giả Nguyễn Du. Đó là chủ nghĩa nhân đạo xuyên suốt tác phẩm.
- Những lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:
+Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử - văn hóa thời điểm bài thơ được sáng tác → Từ đó người đọc có thể hiểu được những cảm xúc, tư tưởng mà Nguyễn Du gửi gắm trong nội dung bài thơ.
+ Đọc và hiểu được nghĩa đen và nghĩa bóng của từng câu, từng câu thơ. Đồng thời nắm rõ những ngôn ngữ và biểu tượng được sử dụng trong bài thơ
+ Tìm hiểu và đối chiếu với các bài thơ của những nhà thơ khác cùng thời và cùng nền văn hóa: Việc so sánh và đối chiếu giúp bạn hiểu rõ hơn về phong cách, tư tưởng, tình cảm của Nguyễn Du và cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về nền văn hóa, nền văn minh của thời đại đó.
Câu 5: Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
Hướng dẫn trả lời:
Em hoàn toàn đồng tình với ý kiến: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
- Trong "Truyện Kiều", Thúy Kiều được miêu tả với nhiều đặc điểm, tư tưởng, phẩm chất tương đồng với Nguyễn Du. Thúy Kiều được xem là một nhân vật thông minh, tài năng, trí tuệ, với tâm hồn nhạy cảm, ước mơ cao cả, đầy tình yêu thương và nỗi đau khổ. Các đặc điểm này cũng có thể thấy trong những tác phẩm thơ của Nguyễn Du.
- Tương tự, nhân vật Tiểu Thanh trong tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí" cũng mang những đặc trưng của Nguyễn Du. Tiểu Thanh là một nhân vật trầm lặng, lặng lẽ, đơn độc, yêu thích văn học, văn chương, với sự tinh tế trong cảm nhận tình yêu và tình bạn. Các đặc điểm này cũng phản ánh tư tưởng, tâm hồn, suy nghĩ của Nguyễn Du trong những tác phẩm thơ của ông.
Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Độc "Tiểu Thanh kí"
Hướng dẫn trả lời:
Giá trị nội dung:
Giá trị nghệ thuật:
Hướng dẫn trả lời:
- Xót thương cho người con gái tài hoa bạc mệnh.
- Cảm thương cho những kiếp người đau khổ.
- Gửi gắm tâm sự riêng của tác giả.
Câu 3. Nêu tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản Độc "Tiểu Thanh kí".
Hướng dẫn trả lời:
1. Tác giả
- Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên ông là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam
*Cuộc đời:
- Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn đó là truyền thống làm quan và truyền thống văn học. Cha là nguyễn Nghiễm học rộng tài cao làm quan đến chức tể tướng, mẹ là con quan lớn. Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản cũng ra làm quan g đây chính là điều kiện tiền đề để Nguyễn Du phát triển tài năng văn học của mình.
- Mười năm lang bạt đất Bắc, Nguyễn Du được nếm trải cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau đớn của nhân dân g Trải nghiệm cuộc sống phong trần, vốn sông của ông phong phú, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.
- Được cử đi sứ Trung Quốc 2 lần, lần một năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi để lại dấu ấn sâu đậm trong thơ văn của ông; lần hai năm 1820, chưa kịp đi thì ông bệnh và mất.
*Sự nghiệp văn học:
- Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài là Thanh Hiên thi tập (78 bài), Nam Trung tạp ngâm (40 bài) và Bắc hành tạp lục (131 bài)
- Sáng tác chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) và Văn chiêu hồn.
- Đặc điểm sáng tác: các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật chữ Hán.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
- Bố cục:
Câu 4. Phân tích tác phẩm Độc "Tiểu Thanh kí".
Hướng dẫn trả lời:
“Độc Tiểu Thanh ký” là một câu chuyện đời được kể bằng mấy câu thơ cô đọng hàm súc của Nguyễn Du. Có thể coi đây là bài thơ bằng chữ Hán hay nhất của ông in trong tập Thanh hiên thi tập. Bài thơ chính là tiếng lòng tiếc thương, xót xa cho số phận của người con gái tài hoa nhưng bạc mệnh.
Bài thơ độc Tiểu Thanh ký được lấy cảm hứng từ câu chuyện cảm động của người con gái sống vào đầu đời nhà Minh. Nhưng vì gia cảnh nghèo khó, éo len nên nàng được gả vào một gia đình giàu có, làm lẽ đến hết đời. Tuy nhiên vợ cả ghen tuông nên đã cho nàng ở tách biệt trong ngôi nhà ở núi Cô Sơn. Trong những năm tháng sống ở đó, bà đã có hàng trăm bài thơ thổ lộ nỗi niềm, tình cảnh cô đơn lẻ bóng của mình. Ít lâu sau đó, nàng vì quá buồn bã mà chết trong lúc tuổi đời còn quá trẻ. Vợ cả đã đốt đi hết những bài thơ nàng viết, tuy nhiên còn sót lại một số bài, mà sau này người ta bảo chép lại và đặt tên là “Phần dư” để ghi chép lại cuộc đời đầy oan nghiệt của nàng.
Nguyễn Du khi bắt gặp những bài thơ ấy đã nảy sinh lòng trắc ẩn, xót thương cho thân phận tài hoa bạc mệnh. Và qua nhân vật này, ông phản chiếu vào cuộc đời mình, nhận ra cuộc đời có quá nhiều bất công, khổ ải.
Nguyễn Du đã mở đầu bài thơ bằng cách gợi ra không gian nơi nàng Tiểu Thanh từng sống:
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn
Hai câu thơ có sức gợi, sức ám ảnh rất lớn, khiến người đọc tưởng tượng ra không gian, khung cảnh rất xa xa – nơi người con gái bạc mệnh đã từng sống. Tây Hồ là nơi cảnh đẹp hữu tình nhưng lại hóa gò hoang vắng, heo hút vì có người con gái mãi mãi chôn vùi tuổi thanh xuân của mình ở đây.
Những tâm sự chồng chất ấy, nàng đã giãi bày qua những vần thơ đẫm nước mắt. Hình ảnh người con gái có chồng cũng như không, một mình vò võ, “thổn thức” bên song cửa sổ với những mảnh giấy tàn viết nên tâm sự đau lòng. Không còn gì buồn và thê thảm hơn khi “có chồng hờ hững cũng như không”. Cuộc đời của những người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa trong xã hội phong kiến dường như đều bị chà đạp như thế.
Nguyễn Du có cảm giác như mảnh giấy tàn ấy vẫn còn vương vấn linh hồn của nàng, còn phảng phất cho đến tận bây giờ.
Ông xót xa cho thân phận bạc mệnh đó
Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương
Hai câu thơ này đã toát lên sự xót xa, chua xót đến tột độ của Nguyễn Du khi nghĩ đến người con gái mệnh bạc ấy. Đã 300 năm trôi qua nhưng hình ảnh của nàng vẫn còn vương vấn, khiến người đòi về sau không khỏi xót thương. Tác giả dùng từ « son phấn » để chỉ nhan sắc của người con gái dù có xinh đẹp bao nhiêu thì cũng bị vùi dập, chà đạp không tiếc thương, cuối cùng đành ôm hận mà chết. Những trang thơ mà nàng viết, bị người ta đốt cháy hết thì nó vẫn còn được lưu truyền cho đến ngày nay.
Hai câu luận đã thể hiện được sự đồng cảm, xót xa cho thân phận tài hoa này :
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang
Hai câu thơ cất lên đầy sự tuyệt vọng, ai oán và u sầu nặng nề. Hỏi trời cao, trời không thấu, trách kẻ bạc tình, người không hay. Nguyễn Du thốt lên một câu hỏi đầy chua xót nhưng nhận về mình nhiều khổ đau. Những người phụ nữ tài hoa, xinh đẹp từ xưa đến nay dường như đã mang trong mình cái « án » oan nghiệt, không thể rũ bỏ được.Hay chính xã hội phong kiến đã đẩy họ vào bước đường cùng nhiều chua cay như thế này.
Và ở hai câu kết, tác giả đã vận vào bản thân mình, vận sự bạc mệnh của người phụ nữ tài hoa ấy
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
Một câu hỏi tu từ đầy ngậm ngùi và chua xót khi nghĩ đến cảnh mình sau 300 năm nữa. Tiểu Thanh sau 300 năm vẫn khiến người đọc xót xa, day dứt, nhưng liệu rằng mình có còn được như thế, hay hóa thành cát bụi.
Câu hỏi đậm giá trị nhân văn, ông muốn hỏi dò tâm ý của mọi người khi nghĩ đến số phận của những người tài hoa sau một thời gian dài sẽ như thế nào. Từ số kiếp tài hoa bạc mệnh của Tiểu Thanh, ông đã liên tưởng đến cuộc đời nhiều sóng gió của bản thân mình. Câu thơ còn khiến cho người đọc phải nghĩ, phải day dứt và xót xa trăm nghìn lần.
Bài thơ “Độc tiểu thanh ký” của Nguyễn Du là một kiệt tác để lại trong lòng người đọc nhiều nỗi niềm thương cảm về số phận bất hạnh của nhiều người trong xã hội, lên án xã hội chà đạp lên nhân phẩm của họ.