Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 2: LẠM PHÁT, THẤT NGHIỆP
BÀI 3. LẠM PHÁT TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
(3 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực đặc thù:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV hướng dẫn HS trả lời yêu cầu SGK tr.19 và thực hiện nhiệm vụ.
- GV dẫn dắt vào bài học.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ SGK tr.19: Hãy cho biết khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian nhất định sẽ ảnh hưởng như thế nào đến đời sống kinh tế của gia đình em?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, dựa vào hiểu biết của bản thân để đưa ra những ảnh hưởng tới đời sống kinh tế gia đình.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1 - 2 HS đưa ra lời nhận xét về thông tin:
Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, điều này có thể gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của gia đình em như sau: không thể mua được những gì mà gia đình cần; giảm khả năng tiết kiệm, gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản chi tiêu.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét các ý kiến và kết luận.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Lạm phát là một hiện tượng gắn với kinh tế thị trường, gây tác động nhiều mặt đối với nền kinh tế và xã hội. Khi lạm phát được kiểm soát và kiềm chế sẽ giúp phục hồi, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội. Công dân ủng hộ những chủ trương, chính sách của Nhà nước trong kiểm soát và kiềm chế lạm phát là góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 3. Lạm phát.
Hoạt động 1: Khái niệm lạm phát
- GV hướng dẫn HS quan sát biểu đồ, đọc thông tin trong SGK tr.20 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về khái niệm lạm phát.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), quan sát biểu đồ, đọc thông tin trong SGK tr.20 và trả lời các câu hỏi: + Nhóm 1, 2: Em có nhận xét gì về sự biến động của chỉ số CPI trong biểu đồ trên? + Nhóm 3, 4: Giá cả hàng hoá, dịch vụ, sức mua và giá trị đồng tiền thay đổi như thế nào trong các thông tin trên? - GV hướng dẫn HS đưa ra kết luận về khái niệm lạm phát. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, quan sát biểu đồ, đọc thông tin SGK tr.20 và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về khái niệm lạm phát theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lần lượt trả lời câu hỏi: + Sự biến động CPI trong biểu đồ trên không đồng đều, từ năm 2016 - 2021 đều ở mức cao, năm 2021 giảm mạnh. + Giá cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tăng. Sức mua và giá trị đồng tiền giảm. - GV mời HS nêu khái niệm lạm phát. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Khái niệm lạm phát Lạm phát là sự tăng lên liên tục tới mức giá chung của nền kinh tế trong một thời gian nhất định làm giảm giá trị và sức mua của đồng tiền.
|
Hoạt động 2: Các loại hình lạm phát
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.21 và thực hiện yêu cầu.
- GV rút ra kết luận về các loại hình lạm phát.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời 1-2 HS đọc các thông tin SGK tr.21. - GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm nhận bảng giấy cứng có 2 cột như sau:
- HS đọc kĩ các thông tin và nối thông tin tương ứng với loại hình lạm phát. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về các loại hình lạm phát. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin SGK và thực hiện nhiệm vụ. - HS rút ra kết luận về các loại hình lạm phát theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm HS trả lời câu hỏi: + Thông tin 1: Lạm phát vừa phải (tỉ lệ lạm phát có 1 con số). + Thông tin 2: Lạm phát phi mã (tỉ lệ lạm phát có 2-3 con số). + Thông tin 3: Siêu lạm phát (tỉ lệ lạm phát có 4 con số trở lên). - GV mời HS nêu các loại hình lạm phát. - Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Các loại hình lạm phát Dựa vào tỉ lệ lạm phát, có các loại hình lạm phát sau: + Lạm phát vừa phải: dưới 10% (lạm phát 1 con số). + Lạm phát phi mã: từ 10% đến dưới 1000% (lạm phát 2 đến 3 con số). + Siêu lạm phát: từ 1000% trở lên (lạm phát từ 4 con số trở lên). |
Hoạt động 3: Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.21-22 và trả lời các câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu các nhóm đọc thông tin và trả lời câu hỏi: + Nhóm 1, 2: Theo em, vì sao giá thực phẩm, giá năng lượng tăng là nguyên nhân khiến lạm phát năm 2021 tăng? + Nhóm 3, 4: Thông tin 2 - mục Các loại hình lạm phát - cho biết nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987? - GV hướng dẫn HS đưa ra kết luận về nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc thông tin, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về các nguyên nhân dẫn đến lạm phát theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm đưa ra câu trả lời: + Thông tin 1: nguyên nhân lạm phát là do nhu cầu tiêu dùng cuối năm tăng, chi phí sản xuất trong nước tăng do giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng. + Thông tin 2: nguyên nhân lạm phát là do lượng cung tiền lưu thông lớn hơn lượng cầu tiền lưu thông. Trong 2 năm 2005, 2006: GDP của Việt Nam tăng trưởng 17%, trong khi đó tiền mặt trong lưu thông và tiền gửi trong ngân hàng tăng tới 73%. - GV mời HS nêu các nguyên nhân dẫn đến lạm phát. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát - Do nhu cầu thị trường tăng: nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của thị trường gia tăng một cách nhanh chóng khiến giá cả các mặt hàng bị đẩy lên cao dẫn đến mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ tăng lên, làm giảm sức mua của đồng tiền. - Do chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng: khi giá cả của một hoặc vài yếu tố sản xuất (tiền lương, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,...) tăng sẽ làm tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng, đẩy giá thành sản phẩm tăng và kéo giá cả của hầu hết hàng hóa, dịch vụ khác tăng theo, làm giảm sức mua của đồng tiền. - Do cung lượng tiền lưu thông trong nước tăng: khi Ngân hàng Nhà nước mua ngoại tệ, mua công trái, phát hành tiền mới làm lượng cung tiền lưu thông vượt lượng cầu tiền lưu thông, mức giá chung tăng, sức mua của đồng tiền giảm. |
Hoạt động 4: Hậu quả của lạm phát đối với nền kinh tế và xã hội
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.22 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về các hậu quả của lạm phát trong nền kinh tế và xã hội.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc các thông tin SGK tr.22 và trả lời câu hỏi: Khi lạm phát xảy ra đã tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như thế nào? - GV yêu cầu HS liện hệ, vận dụng hiểu biết trả lời câu hỏi: Đời sống người lao động bị ảnh hưởng như thế nào khi lạm phát tăng? - GV hướng dẫn HS đưa ra kết luận về các hậu quả của lạm phát trong nền kinh tế và xã hội. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin SGK tr.22 và thực hiện các yêu cầu. - HS đưa ra kết luận về các hậu quả của lạm phát trong nền kinh tế và xã hội theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 đại diện trình bày câu trả lời: + Thông tin 1: Các ngành nghề đều rơi vào hậu quả lạm phát: Hậu quả của lạm phát đối với hoạt động sản xuất-kinh doanh trong nền kinh tế: ● Ngành vận tải: tăng giá dịch vụ và có thể dẫn đến việc phải giảm doanh thu. ● Nghề đi biển: không ít ngư dân đã phải trả cho tàu cá nằm bờ vì chi phí dầu lên quá cao. ● Hệ thống dịch vụ ăn uống: phải đóng cửa, hoặc thu hẹp hoạt động do chi phí đầu vào tăng mạnh. ● Kinh doanh trực tuyến bị ảnh hưởng nặng do giá chuyển hàng tăng cao. + Thông tin 2: Hậu quả của lạm phát đối với người lao động và xã hội: ● Lạm phát mức 3 con số làm đời sống của những người hưởng lương và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh. ● Hàng chục vạn công nhân buộc phải rời xí nghiệp; hàng vạn GV phải bỏ nghề. ● Những vụ đổ dỡ quỹ tín dụng xảy ra ở nhiều nơi. - GV mời HS nêu các hậu quả của lạm phát trong nền kinh tế và xã hội. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung mới. | 4. Hậu quả của lạm phát đối với nền kinh tế và xã hội - Đối với nền kinh tế: doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất-kinh doanh, giảm sản lượng, lãng phí các nguồn lực sản xuất, thất nghiệp gia tăng. - Đối với xã hội: thu nhập thực tế của người lao động giảm, đời sống khó khăn; phân hóa giàu nghèo trong xã hội tăng lên. |
Hoạt động 5: Vai trò kiểm soát và kiềm chế lạm phát của Nhà nước
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.23 và trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát, kiềm chế lạm phát.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin SGK tr.23, thảo luận và thực hiện yêu cầu: Hãy nêu một số chính sách kiểm soát và kiềm chế lạm phát khác của Nhà nước mà em biết? - GV hướng dẫn HS đưa ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết Nhà nước có vai trò gì trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm đọc thông tin, thảo luận và thực hiện các yêu cầu. - HS đưa ra kết luận về vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát, kiềm chế lạm phát theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời: Một số chính sách kiểm soát và kiềm chế lạm phát khác: + Thực hiện chính sách sản xuất - kinh doanh: giúp doanh nghiệp khôi phục sản xuất, tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của thị trường + Đảm bảo đầy đủ các loại hàng hóa thiết yếu; chống găm hàng, thổi giá + Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm đưa thông tin kịp thời, minh bạch, ổn định tâm lý người tiêu dùng, ổn định lạm phát kỳ vọng. - GV mời HS nêu vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát, kiềm chế lạm phát. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung mới. | 5. Vai trò kiểm soát và kiềm chế lạm phát của Nhà nước - Chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh: giúp doanh nghiệp khôi phục sản xuất, tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu tăng của thị trường. - Chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng: bảo đảm mức cung cấp tiền tệ hợp lí, giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất. - Thực hiện chính sách tài khoản khóa thắt chặt: giảm thuế, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước để giảm lượng tiền lưu thông và giúp doanh nghiệp chi phí sản xuất. - Tăng cường chính sách an sinh xã hội: hỗ trợ hộ nghèo, hỗ trợ tiền thuê nhà, mua bảo hiểm cho công nhân, giúp giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. |
- GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm.
- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thảo luận và và trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập.
Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV lần lượt đọc các câu hỏi trắc nghiệm và yêu cầu HS xung phong trả lời nhanh:
Câu 1. Tình trạng khủng hoảng kinh tế xảy ra khi nào?
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: