Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 14. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN VỀ BẦU CỬ VÀ ỨNG CỬ
(2 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực đặc thù:
+ Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
+ Nhận biết được hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
+ Phân tích, đánh giá được hành vi thường gặp trong đời sống liền quan đến quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
+ Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV hướng dẫn HS đọc nội dung mở đầu trong SGK tr.103 và thực hiện yêu cầu:
Em hãy chia sẻ những hiểu biết của bản thân về quyền mà chủ tịch Hồ Chí Minh đang thực hiện trong hình ảnh.
- GV dẫn dắt vào bài học.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi phần Mở đầu SGK tr.103:
Em hãy chia sẻ những hiểu biết của bản thân về quyền mà chủ tịch Hồ Chí Minh đang thực hiện trong hình ảnh thực hiện trong hình ảnh dưới đây.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe, dựa vào hiểu biết của bản thân, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 - 4 HS trả lời câu hỏi:
Hình ảnh trên nói về quyền bầu cử và ứng cử mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thực hiện. Quyền bầu cử là quyền của mỗi công dân được tham gia vào đưa ra quyết định trong các cuộc bầu cử. Còn ứng cử là quyền của mỗi công dân muốn đăng ký ứng cử để trở thành đại diện của nhân dân trong các địa phương như đại hội đại biểu nhân dân, Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Chúng ta đã biết, mỗi công dân có quyền và nghĩa vụ trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội. Quyền bầu cử, ứng cử là biện pháp giúp công dân phát huy quyền làm chủ của mình.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 14. Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
Hoạt động 1: Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử
- Đọc các thông tin, trường hợp trong SGK trang 104 – 106 và trả lời câu hỏi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc các thông tin, trường hợp trong SGK để trả lời các câu hỏi: + Từ Thông tin 2, em hãy cho biết ông A đã thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân như thế nào? + Từ Thông tin 1 và Thông tin 4, em đồng ý với ý kiến của B hay C? Vì sao? + Pháp luật còn những quy định nào khác về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử? Cho ví dụ minh hoạ. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, khái quát về quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, trường hợp SGK tr.104 - 106, thảo luận và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận, khái quát quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời câu hỏi: + Ông A đã thực hiện quyền bầu cử, ứng cử đúng quy định tại Điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015, bằng cách tự mình bỏ phiếu bầu, dù tuổi cao nhưng ông A vẫn nhất quyết không nhờ con gái bỏ phiếu hộ. + Em đồng ý với ý kiến của C vì công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp được quy định tại Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015, công dân không được ghi tên vào danh sách cử tri và không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. + Ngoài những thông tin đã nêu ra, còn có quy định về việc công dân phải xuất trình thẻ cử tri khi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, không được đe dọa, chèn ép khi bầu cử và không được cấm người khác bầu cử. Ví dụ: Nếu trong địa phương A có 10 ứng viên đăng ký tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và họ đều được công dân ủng hộ, nhưng thông qua quá trình bầu cử, chỉ có 2 người đắc cử. Công dân sẽ phải tôn trọng quyết định của đại chúng và tôn trọng lựa chọn của các cử tri đã đi bỏ phiếu cho những người được yêu cầu. - GV mời HS nêu một số quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV chuyển sang hoạt động tiếp theo. | 1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử - Quyền bầu cử và quyền ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình để bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nước. - Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử: + Công dân đủ tuổi theo luật định có quyền bầu cử (đủ 18 tuổi trở lên), ứng cử (đủ 21 tuổi trở lên) đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. + Quyền bầu cử, ứng cử của công dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. + Trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật, công dân không được phép thực hiện quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. - Công dân có nghĩa vụ: + Tuân thủ Hiến pháp, luật và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử. + Tự mình tham gia bầu cử, nghiên cứu kĩ tiêu chuẩn đại biểu, số lượng ứng cử viên và số đại biểu được bầu tại đơn vị bầu cử. + Cân nhắc, lựa chọn kĩ lưỡng, bầu đủ số lượng, đại biểu được bầu là những ứng cử viên thật sự tiêu biểu, có kiến thức, năng lực, phản ánh được ý chí và nguyện vọng chính đáng của nhân dân với cơ quan dân cử. + Phản bác, đấu tranh với những hành vi xâm phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử và mọi luận điệu xuyên tạc chống phá cuộc bầu cử của các thế lực thù địch. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.106 - 107 và trả lời câu hỏi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc trường hợp trong SGK để thực hiện yêu cầu: + Cho biết hành vi của anh A và ông H đã vi phạm quyền và nghĩa vụ gì của công dân về bầu cử. + Hãy cho biết hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên đã gây ra hậu quả như thế nào. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc các thông tin SGK tr.106 - 107, thảo luận và vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời câu hỏi: + Hành vi của anh A đã cản trở việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân: dù đã biết được thông tin nhưng do có đơn hàng đột xuất, anh A đã yêu cầu người lao động không đi bầu cử để hoàn thành công việc. + Hành vi của của ông H đã làm sai lệch kết quả bầu cử: ông H đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để yêu cầu các cán bộ cấp dưới phải bỏ phiếu cho ông K (bạn của ông H). - GV mời HS nêu hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử - Hành vi vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Hoạt động 3: Đánh giá một số hành vi và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử
- GV hướng dẫn HS đọc các thông tin SGK tr.108 và trả lời câu hỏi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc 2 trường hợp trong SGK và trả lời các câu hỏi: + Em có nhận xét gì về việc làm của các nhân vật trong hai trường hợp? - GV hướng dẫn HS rút ra đánh giá một số hành vi và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc các thông tin SGK tr.108, thảo luận và vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi. - HS rút ra đánh giá một số hành vi và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: + Hành vi của anh A đã thực hiện tốt các quy định về nguyên tắc bầu cử: giúp đỡ người không biết chữ ghi phiếu bầu, đọc thông tin ứng cử viên, phổ biến quy định pháp luật về bầu cử cho cử tri. + Hành vi của ông G, ông T đã làm sai lệch kết quả bầu cử: ông G đã đề nghị ông T lấy một số phiếu bầu mang về nhà rồi gạch tên những ứng cử viên khác, để lại tên mình và bỏ vào thùng phiếu. Hành vi này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. - GV mời HS đánh giá một số hành vi và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Đánh giá một số hành vi và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử - Công dân cần biết những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử, xây dựng ý thức tự giác tuân thủ và chấp hành; tuyên truyền vận động những người khác chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. |
- GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm.
- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thảo luận và và trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập.
Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV lần lượt đọc các câu hỏi trắc nghiệm và yêu cầu HS xung phong trả lời nhanh:
Câu 1. Theo quy định của pháp luật, công dân được giới thiệu ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân là người
Câu 2. Theo quy định của pháp luật, trường hợp nào sau đây được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp?
Câu 3. Khi tham gia bầu cử, công dân được thực hiện hành vi nào dưới đây?
Câu 4. Mọi hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử hội đều
Câu 5. Tại một điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, sau khi nhận phiếu bầu, vì có việc đột xuất nên anh Q đã nhờ chị D viết hộ phiếu bầu cho hai vợ chồng anh theo ý của anh Q. Biết chị D đang viết phiếu bầu giúp cho anh Q, ông M thành viên tổ bầu cử đã nhờ và được chị D đồng ý sửa lại nội dung trong phiếu bầu của anh Q theo ý của ông M. Sau đó, chị D đã bỏ phiếu của mình và phiếu của vợ chồng anh Q vào hòm phiếu. Chị D, ông M và anh Q cùng vi phạm nguyên tắc bầu cử nào sau đây?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế của bản thân về thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | D | A | A | B | C |
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu đáp án khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án.
- GV chuyển sang hoạt động mới.
Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập (SGK tr.109 – 110)
Nhiệm vụ 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS đọc các nhận định trong SGK tr.109 và thực hiện nhiệm vụ:
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức đã học về bài học để trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời HS trả lời câu hỏi:
+ Không đồng tình với nhận định a vì ứng cử là một trong những quyền chính trị hiển định, cơ bản của công dân, được pháp luật bảo đảm. Ứng cử là quyền của công dân tự ghi tên vào danh sách ứng cử viên để có thể được bầu trong một cuộc bầu cử làm đại biểu các cơ quan dân cử.
+ Đồng tình với nhận định b vì theo quy định tại Điều 27 Hiến pháp năm 2013.
+ Không đồng tình với nhận định c vì cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay.
+ Đồng tình với nhận định d vì quyền bầu cử, ứng cử của công dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Theo quy định tại
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác