Vận động viên nâng được mức tạ lên đến hàng trăm kilôgam (hình 28.1) là nhờ những cơ quan nào? Em hãy nâng một vật vừa sức rồi chỉ ra sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia thực hiện động tác đó.
Hướng dẫn trả lời:
Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan khi tham gia thực hiện nâng một vật: Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ ở tay hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo sự vận động của cơ thể, kết quả là vật được nâng lên.
Câu hỏi 1: Quan sát hình 28.2 và cho biết hệ vận động gồm những cơ quan nào?
Hướng dẫn trả lời:
Hệ vận động gồm cơ vân, khớp, xương
1. Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng
Câu hỏi 2: Quan sát hình 28.3, cho biêt sự phụ thuộc giữa cấu tạo và chức năng của xương đùi.
Hướng dẫn trả lời:
Ở đầu xương có mô xương xôp gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động
phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương
Luyện tập 1: Thành phần hóa học của xương động vật cũng tương tự như xương người. Thực hiện thí nghiệm với 3 chiếc xương đùi ếch như sau
Xương 1: Để nguyên
Xương 2: Ngâm trong dung dịch HCl 10% trong 15 phút
Xương 3: đốt trên ngọn lửa đèn cồn đến khi không còn thấy khói bay lên
Tiến hành thí nghiệm sau đó uốn cong xương, bóp nhẹ đầu xương và quan sát hiện tượng. Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 28.1
Bảng 28.1. Kết quả thí nghiệm
Hiện tượng | Xương 1 | Xương 2 | Xương 3 |
có thể uốn cong | không | có | không |
xương vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương | không | Không | có |
Vận dụng kiến thức về phản ứng của acid, phản ứng cháy và thành phần hóa học của xương, giải thích kết quả thí nghiệm
Hướng dẫn trả lời:
- Sau khi bỏ vào acid HCl thì xương mềm, có thể uốn cong do trong xương chỉ còn lại chất hữu cơ.
- Bóp phần đã đốt ta thấy xương bở ra, bởi vì trong xương chỉ còn lại các chất vô cơ.
→ Từ các thí nghiệm trên ta rút ra kết luận: Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ và các chất vô cơ (chất khoáng chủ yếu là calcium)
2. Cấu tạo của khớp phù hợp với chức năng
Câu hỏi 3. Nêu tên vị trí một khớp trong cơ thể. Cho biết khớp đó thuộc loại khớp gì và chức năng của nó.
Hướng dẫn trả lời:
Ví dụ như khớp gối- Khớp động: Cho phép di chuyển theo các hướng, đầu xương giống như quả bóng và khớp nối có hình đầu tròn của một xương nằm trong ổ khớp của xương khác.
3. Cấu tạo của câu văn phù hợp với chức năng
Câu hỏi 4. Quan sát hình 28.5 nêu cấu tạo của một cơ bắp từ đó chỉ ra sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của cơ trong vận động.
Hướng dẫn trả lời:
trong bắp cơ, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sự cơ thể cơ cấu khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co giãn động cơ lực của cơ sinh ra phụ thuộc vào sự thay đổi chiều dài và kích thước của các cơ. Mỗi động tác vận động có sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ
Câu hỏi 5. Quan sát hình 19.7a trang 96 và dựa vào nguyên tắc đòn bẩy cho biết cơ, xương, khớp phối hợp như thế nào khi ta nâng một quả tạ
Hướng dẫn trả lời:
Sự phối hợp của cơ, xương, khớp khi nâng một quả tạ: Xương cánh tay kết nối với xương trụ, xương quay ở cẳng tay thông qua khớp khuỷu tạo thành cấu trúc có dạng đòn bẩy, trong đó, khớp khuỷu đóng vai trò là điểm tựa. Khi thực hiện hoạt động, cơ nhị đầu cánh tay co tạo nên một lực hướng lên (ngược hướng với trọng lực của quả tạ qua điểm tựa là khớp khuỷu), giúp kéo xương quay nâng lên so với xương trụ. Đồng thời, cơ tam đầu cánh tay dãn giúp cố định khớp khuỷu. Nhờ đó, cánh tay co lên giúp quả tạ được nâng lên.
Luyện tập 2. Khi ngứa đầu và kiễng chân dựa vào nguyên tắc đòn bẩy:
a. xác định điểm tựa lực và trọng lực
b. nhận xét về vị trí của điểm tựa so với lực và trọng lực
Hướng dẫn trả lời:
a)
Hành động | Điểm tựa | Lực | Trọng lực |
Khi ngửa đầu | Đốt sống trên cùng | Lực được sinh ra từ hệ thống cơ sau gáy bám vào sọ | Trọng lực của phần đầu |
Khi kiễng chân | Các khớp bàn – đốt ở bàn chân | Lực được cơ sinh đôi cẳng chân và cơ dép đặt trên xương gót thông qua gân Achilles | Trọng lực của cả cơ thể |
b) Nhận xét về vị trí của điểm tựa so với lực và trọng lực:
- Đối với hành động ngửa đầu, điểm tựa nằm trong khoảng giữa của lực và trọng lực.
- Đối với hành động kiễng chân, điểm tựa ở một đầu, trọng lực ở giữa và lực ở đầu còn lại.
1. Vai trò của thể dục thể thao với sức khỏe và hệ vận động
Câu hỏi 6. Quan sát hình 28.6 và cho biết tập thể dục, thể thao có ý nghĩa như thế nào đối với sức khỏe và hệ vận động. giải thích.
Hướng dẫn trả lời:
Tập thể dục thể thao (TDTT) giúp cho
hệ thần kinh linh hoạt hơn do TDTT làm tăng lượng tăng lưu lượng máu và O2 tới não.
tăng sức khỏe hô hấp: do TDTT tăng thể tích khí O2 khuếch tán vào máu và tăng tốc độ vận động của các cơ hô hấp.
duy trì cân nặng hợp lý nhờ tăng phân giải lipid
tăng sức bền của cơ và tăng khối lượng cơ: do TDTT kích thích tái tạo tế bào cơ, tăng hấp thụ Glucose và sử dụng O2 và tăng lưu lượng máu đến cơ nên
cơ tim và thành mạch khỏe hơn: Do tim đập nhanh hơn và máu chảy nhanh hơn
khớp khỏe hơn: Do màng dịch tiết chất nhờn đầy đủ, dây chằng vững chắc, dẻo dai hơn nên
tăng khối lượng và kích thước xương: do TDTT giúp kích thích các tế bào tạo xương sụn ở đầu xương
Vận dụng: Lập kế hoạch luyện tập một môn thể dục, thể thao cho bản thân nhằm nâng cao thể lực và có thể hình cân đối
Hướng dẫn trả lời:
Ví dụ: chạy bộ
Mỗi ngày dành riêng 30 phút hoặc 1 tiếng đồng hồ để tập thể dục (chạy bộ hoặc tập bài thể dục ) buổi sáng. Quá trình tập luyện diễn ra đều đặn và thường xuyên sẽ giúp cho chúng ta có một cơ thể khỏe mạnh.
2. Bệnh, tật liên quan đến hệ vận động và cách phòng tránh
Câu hỏi 7. Nêu nguyên nhân và cách phòng tránh một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động.
Hướng dẫn trả lời:
VD: Thoái hóa khớp: Nguyên nhân phổ biến của thoái hóa khớp là tuổi tác và một số yếu tố khác như di truyền, tình trạng béo phì, chấn thương xảy ra thường xuyên tại khớp, tai nạn thể thao, tai nạn lao động, các bệnh lý khớp viêm như viêm khớp dạng thấp, gút hay nhiễm trùng khớp…
Phần lớn các bệnh cơ xương khớp rất khó điều trị dứt điểm, thậm chí có thể phải can thiệp phẫu thuật. Vì thế, bạn nên có biện pháp phòng ngừa như