Câu hỏi: Quan sát hình 3.1
Đặt hai cây nến trên đĩa cân cân ở vị trí thăng bằng. Nếu đốt cháy một cây nến, sau một thời gian, cân có cân bằng không? Giải thích.
Hướng dẫn trả lời:
Nếu đốt cháy một cây nến, sau một thời gian, cân không cân bằng vì khi đốt nến đã bị chuyển thành chất khác --> khối lượng nến giảm --> cân không cân bằng
Luyện tập 1: Tính khối lượng của FeS tạo thành trong phản ứng của Fe và S, biết khối lượng của Fe và S đã tham gia phản ứng lần lượt là 7 gam và 4 gam.
Hướng dẫn trả lời:
Khối lượng của FeS tạo thành trong phản ứng là 7 + 4 = 11 gam
Vận dụng 1: Trở lại thí nghiệm ở hoạt động mở đầu cân còn giữ được vị trí thăng bằng hay không? Giải thích
Hướng dẫn trả lời:
Nếu đốt cháy một cây nến, sau một thời gian, cân không cân bằng vì khi đốt nến đã bị biến đổi thành khí carbon dioxide và hơi nước bay lên --> khối lượng nến giảm --> cân không cân bằng
Vận dụng 2: Giải quyết tình huống:
a) Khi đốt cháy hoàn toàn một mẩu gỗ ta thu được cho và khối lượng nhẹ hơn mẩu gỗ ban đầu. Theo em, sự thay đổi khối lượng này có mâu thuẫn với định luật bảo toàn khối lượng không?
b) Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng định luật bảo toàn khối lượng trong tế bào chết trong tình huống trên.
Hướng dẫn trả lời:
a, Vì khí đốt gỗ sẽ sinh ra khí CO2 và hơi nước bay đi nên khối lượng tro chắc chắn nhẹ hơn khối lượng gỗ. Do đó nó không mâu thuẫn với định luật bảo toàn khối lương.
b, Lấy một lượng gỗ nhỏ đốt trong một bình kín. Đem cân bình trước và sau phản ứng bằng cân điện tử rồi so sánh.
Câu hỏi 1. Dựa vào kiến thức đã học, cho biết tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia và tạo thành sản phẩm trong ví dụ bên cần phải tuân theo nguyên tắc nào?
Hướng dẫn trả lời:
Tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia và tạo thành sản phẩm trong ví dụ bên cần phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn nguyên tử nguyên tố: số nguyên tử mỗi nguyên tố trong các chất trước và sau phản ứng giữ nguyên.
Câu hỏi 2. Trong cho biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm trong các ô trống bên hình 3.3
Hướng dẫn trả lời:
a) Chất tham gia: 2 nguyên tử H và 2 nguyên tử O
Sản phẩm: 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O
b) Chất tham gia: 2 nguyên tử H và 2 nguyên tử O
Sản phẩm: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O
c) Chất tham gia: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O
Sản phẩm: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O
2. Các bước lập phương trình hoá học
Luyện tập 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng magnesium (Mg) tác dụng với oxygen (O2) tạo thành magnesium oxitde (MgO)
Hướng dẫn trả lời:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng
Mg + O2 ---> MgO
Bước 2: So sánh Số nguyên tử/nhóm nguyên tử của mỗi nguyên tố/ chất trước và sau phản ứng
Mg + O2 ---> MgO
Số nguyên tử 1 2 1 1
Bước 3: Cân bằng Số nguyên tử/nhóm nguyên tử
Thêm hệ số 2 vào trước phân tử MgO
Mg + O2 ---> 2MgO
Số nguyên tử 1 2 2 2
2Mg + O2 ---> 2MgO
Thêm hệ số 2 vào trước nguyên tử Mg
Số nguyên tử 2 2 2 2
Bước 4: Kiểm tra và viết PTHH
PTHH: 2Mg + O2 → 2MgO
Luyện tập 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng khi cho dung dịch sodium carbonate (Na2CO3) tác dụng với dung dịch calcium hydroxide (Ca(OH)2) tạo thành calcium carbonate (CaCO3) không tan (kết tủa) và sodium hydroxide (NaOH).
Hướng dẫn trả lời:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng
Ca(OH)2 + Na2CO3 ---> CaCO3 ↓ + NaOH
Bước 2: So sánh Số nguyên tử/nhóm nguyên tử của mỗi nguyên tố/ chất trước và sau phản ứng
Ca(OH)2 + Na2CO3 ---> CaCO3 ↓ + NaOH
Số nguyên tử/nhóm nguyên tử 1 2 2 1 1 1 1 1
Bước 3: Cân bằng Số nguyên tử/nhóm nguyên tử
Thêm hệ số 2 vào trước phân tử NaOH
Ca(OH)2 + Na2CO3 ---> CaCO3 ↓ + 2NaOH
Số nguyên tử/nhóm nguyên tử 1 2 2 1 1 1 2 2
Bước 4: Kiểm tra và viết PTHH
PTHH: Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NaOH
Luyện tập 4: Xét phương trình hoá học của phản ứng sau:
4Al + 3O2 → Al2O3
a) Cho biết số nguyên tử, số phân tử các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm.
b) Cho biết tỉ lệ hệ số của các chất trong phương trình hoá học.
Hướng dẫn trả lời:
Trong phản ứng có 4 nguyên tử Al, 3 nguyên tử O2 tham gia phản ứng và sản phẩm gồm 4 phân tử Al2O3
Tỉ lệ hệ số của các chất trong phương trình hoá học là
nguyên tử Al : nguyên tử O2 : phân tử Al2O3 = 4 : 3 : 2
Vận dụng 3: Trong dạ dày người có một lượng hydrochioric acid (HCl) tương đối ổn định, có tác dụng trong tiêu hoá thức ăn. Nếu lượng acid này tăng lên quá mức cần thiết có thể gây ra đau dạ dày. Thuốc muối có thành phần chính là sodium hydrogencarbonate (NaHCO3) giúp giảm bớt lượng acid dư thừa trong dạ dày theo phương trình hoá học:
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2↑ + H2O
Tìm hiểu và cho biết các thực phẩm có thể gây tăng lượng acid có trong dạ dày.
Hướng dẫn trả lời:
Các thực phẩm có thể gây tăng lượng acid có trong dạ dày là: