Khám phá 1: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, nửa đường tròn tâm O bán kính R = 1 nằm phía trên trục hoành được gọi là nửa đường tròn đơn vị. Cho trước một góc nhọn $\alpha$, lấy điểm M trên nửa đường tròn đơn vị sao cho $\widehat{xOM}$ = $\alpha$. Giả sử điểm M có tọa độ ($x_{0}$; $y_{0}$). Trong tam giác vuông OHM, áp dụng cách tính các tỉ số lượng giác của một góc nhọn đã học ở lớp 9, chứng tỏ rằng:
sin$\alpha$ = $y_{0}$; cos$\alpha$ = $x_{0}$; tan$\alpha$ = $\frac{y_{0}}{x_{0}}$; cot$\alpha$ = $\frac{x_{0}}{y_{0}}$
Trả lời:
Xét tam giác OMH vuông tại H, ta có:
sin$\alpha$ = $\frac{MH}{OM}$ = $\frac{y_{0}}{R}$ = $\frac{y_{0}}{1}$ = $y_{0}$
cos$\alpha$ = $\frac{OH}{OM}$ = $\frac{x_{0}}{R}$ = $\frac{x_{0}}{1}$ = $x_{0}$
tan$\alpha$ = $\frac{sin\alpha}{cos\alpha}$ = $\frac{y_{0}}{x_{0}}$
cot$\alpha$ = $\frac{cos\alpha}{sin\alpha}$ = $\frac{x_{0}}{y_{0}}$
Thực hành 1:
Tìm giá trị lượng giác góc $135^{\circ}$
Trả lời:
Lấy điểm M trên nửa đường tròn đơn vị sao cho $\widehat{xOM}$ = $135^{\circ}$. Ta có: $\widehat{MOy}$ = $135^{\circ}$ - $90^{\circ}$ = $45^{\circ}$.
Tam giác OMH vuông cân tại H nên OH = MH = $\frac{OM}{\sqrt{2}} = \frac{1}{\sqrt{2}} = \frac{\sqrt{2}}{2}$
$\Rightarrow$ Tọa độ điểm M là $\left ( - \frac{\sqrt{2}}{2}; \frac{\sqrt{2}}{2} \right)$.
Vậy theo định nghĩa ta có:
sin$135^{\circ}$ = $\frac{\sqrt{2}}{2}$; cos$135^{\circ}$ = - $\frac{\sqrt{2}}{2}$
tan$135^{\circ}$ = -1; cot$135^{\circ}$ = -1
Khám phá 2: Trên nửa đường tròn đơn vị, cho dây cung NM song song với trục Ox (Hình 4). Tính tổng số đo của hai góc $\widehat{xOM}$ và $\widehat{xON}$.
Trả lời:
Gọi H là chân đường vuông góc hạ từ N xuống Ox.
Vì $\widehat{xOM}$ = $\widehat{HON}$ nên $\widehat{xOM}$ + $\widehat{xON}$ = $\widehat{HON}$ + $\widehat{xON}$ = $\widehat{HOx}$ = $180^{\circ}$
Thực hành 2: Tính các giá trị lượng giác: sin$120^{\circ}$; cos$150^{\circ}$, cot$135^{\circ}$
Trả lời:
sin$120^{\circ}$ = sin$(180^{\circ} - 60^{\circ})$ = $\frac{\sqrt{3}}{2}$
cos$150^{\circ}$ = -cos$30^{\circ}$ = - $\frac{\sqrt{3}}{2}$
cot$135^{\circ}$ = -cot$45^{\circ}$ = -1
Vận dụng 1: Cho biết sin$\alpha$ = $\frac{1}{2}$, tìm góc $\alpha$ ($0^{\circ} \leq \alpha \leq 180^{\circ}$) bằng cách vẽ nửa đường tròn đơn vị).
Trả lời:
Theo định nghĩa, sin$\alpha$ = $y_{0}$ = $\frac{1}{2}$. Ta có hình vẽ:
Do sin$\alpha = \frac{1}{2}$ nên tung độ của M bằng $\frac{1}{2}$.
Vậy ta xác định được hai điểm N và M thỏa mãn sin$\widehat{xON}$ = sin$\widehat{xOM}$ = $\frac{1}{2}$.
Đặt $\beta$ = $\widehat{xOM}$ $\Rightarrow$ $\widehat{xON}$ = $180^{\circ}$ - $\beta$
Xét tam giác OHM vuông tại H ta có: MH = $\frac{1}{2}$ = $\frac{OM}{2}$ $\Rightarrow$ $\beta$ = $30^{\circ}$
$\Rightarrow$ $\widehat{xON}$ = $180^{\circ}$ - $30^{\circ}$ = $150^{\circ}$
Vậy $\alpha$ = $30^{\circ}$ hoặc $\alpha$ = $150^{\circ}$
Thực hành 3: Tính: A = sin$150^{\circ}$ + tan$135^{\circ}$ + cot$45^{\circ}$; B = 2cos$30^{\circ}$ - 3tan$150^{\circ}$ + cot$135^{\circ}$
Trả lời:
A = sin$150^{\circ}$ + tan$135^{\circ}$ + cot$45^{\circ}$
= $\frac{1}{2}$ + (-1) + 1 = $\frac{1}{2}$
B = 2cos$30^{\circ}$ - 3tan$150^{\circ}$ + cot$135^{\circ}$
= 2.$\frac{\sqrt{3}}{2}$ - 3.(- $\frac{\sqrt{3}}{3}$) + (-1) = -1 + 2$\sqrt{3}$
Vận dụng 2: Tìm góc $\alpha$ ($0^{\circ} \leq \alpha \leq 180^{\circ}$) trong mỗi trường hợp sau:
a) sin$\alpha$ = $\frac{\sqrt{3}}{2}$; b) cos$\alpha$ = $\frac{-\sqrt{2}}{2}$; c) tan$\alpha$ = -1; d) cot$\alpha$ = -$\sqrt{3}$
Trả lời:
a) $\alpha$ = $60^{\circ}$ hoặc $\alpha$ = $120^{\circ}$ b) $\alpha$ = $135^{\circ}$
c) $\alpha$ = $135^{\circ}$ d) $\alpha$ = $150^{\circ}$
Thực hành 4:
a) Tính cos$80^{\circ}$43'51''; tan$47^{\circ}$12'25''; cot$99^{\circ}$9'19''.
b) Tìm $\alpha$ ($0^{\circ} \leq \alpha \leq 180^{\circ}$), biết cos$\alpha$ = -0.723
Trả lời:
a) cos$80^{\circ}$43'51'' $\approx$ 0,161
tan$47^{\circ}$12'25'' $\approx$ 1,08
cot$99^{\circ}$9'19'' $\approx$ -0,161
b) $\alpha$ $\approx$ $136^{\circ}$18'10''