Câu hỏi: Em hãy kể một loại biểu mẫu điền thông tin mà em biết, nó gồm có những mục gì? Một số mục có một (hay vài) ô vuông để đánh dấu chọn, vì sao có mẫu như thế?
Hướng dẫn trả lời:
Ví dụ: Mẫu chọn địa điểm du lịch
- Thông tin bao gồm: họ tên, ngày sinh, CMND, địa chỉ, sđt, địa điểm du lịch, thời gian khởi hành, giá vé.
- Mục đích: Khảo sát địa điểm được khách du lịch lựa chọn để lên danh sách.
Câu 1: Để biết một quyển sách đã được những học sinh nào mượn, cần hiển thị đồng thời dữ liệu từ bảng Mượn - Trả và bảng Bạn đọc. Theo em, có thể tạo nhanh một biểu mẫu để làm việc này bằng nút lệnh Form hay không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
Để biết một quyển sách đã được học sinh nào mượn, cần hiển thị đồng thời dữ liệu từ bảng Mượn - Trả và bảng Bạn đọc.
Có thể tạo nhanh một biểu mẫu bằng nút lệnh Form.
Câu 1: Quản lí thư viện cần biết mỗi bạn đọc đã mượn những cuốn sách nào. Em hãy tạo một biểu mẫu cho phép làm việc này.
Hướng dẫn trả lời:
Để xây dựng một hệ thống quản lý mượn/trả sách trong thư viện, chúng ta cần lưu trữ các thông tin sau:
- Thông tin về người đọc: Mã người đọc, tên người đọc, số chứng minh thư, ngày sinh, quê quán, thông tin về vi phạm.
- Thông tin về sách: Mã sách, tên sách, thể loại, tác giả, nhà xuất bản, số lượng.
- Thông tin mượn/trả sách: Mã mượn/trả, mã người đọc, mã sách, số lượng sách mượn, ngày mượn, ngày hẹn trả, tình trạng sách.
- Vi phạm: Mã mượn/trả, lý do vi phạm, số tiền phạt.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý của thủ thư, có các hoạt động sau:
- Quản lý thông tin người đọc:
Thêm người đọc
Xóa người đọc
Sửa thông tin người đọc
Cho phép người đọc đăng nhập vào hệ thống
- Quản lý sách:
Nhập sách (thêm, loại bỏ, sửa thông tin sách...)
Tìm kiếm sách theo tên sách, loại sách, tác giả, nhà xuất bản...
- Quản lý mượn – trả:
Tạo phiếu mượn
Tạo phiếu trả
Tạo phiếu phạt
- Chức năng thống kê – báo cáo:
Thống kê sách trong thư viện: sách được mượn nhiều nhất, sách đã hết
Thống kê sách đã được mượn và đã được trả
- Bảo mật hệ thống: Phân quyền cho các nhân viên (thủ thư, độc giả...)
Lưu ý rằng việc lưu trữ và quản lý thông tin này giúp hệ thống thư viện hoạt động một cách hiệu quả và đảm bảo tính an toàn và bảo mật của dữ liệu.
Câu 1: Mục dữ liệu "có kết buộc với bảng CSDL,” và "không kết buộc” khác nhau như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
- Kết nối dữ liệu có kết buộc (Bound data): Đây là việc dữ liệu được liên kết trực tiếp với bảng Cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp này, các thao tác thêm, sửa, xóa dữ liệu được thực hiện trực tiếp trên bảng CSDL thay vì trên biểu mẫu hiển thị. Biểu mẫu chỉ đóng vai trò hiển thị dữ liệu từ bảng CSDL. Khi có sự thay đổi trên bảng CSDL, dữ liệu trên biểu mẫu cũng sẽ tự động cập nhật theo.
- Kết nối dữ liệu không kết buộc (Unbound data): ây là việc dữ liệu không được liên kết trực tiếp với bảng CSDL, mà thay vào đó, nó được lưu trữ tạm thời trong bộ nhớ của biểu mẫu. Khi thực hiện các thao tác thêm, sửa, xóa dữ liệu, chỉ có dữ liệu trên biểu mẫu bị ảnh hưởng, không làm thay đổi dữ liệu trên bảng CSDL. Biểu mẫu giúp người dùng tương tác với dữ liệu mà không tác động đến dữ liệu gốc.
Câu 2: Dùng nút lệnh nào để tạo nhanh biểu mẫu? Trường hợp nào nên chọn cách làm này?
Hướng dẫn trả lời:
Trong Microsoft Access, để tạo nhanh một biểu mẫu, người dùng có thể sử dụng tính năng Form Wizard nằm trong tab Create trên thanh công cụ. Khi muốn tạo một biểu mẫu cho một bảng hoặc một câu truy vấn đơn giản, việc sử dụng tính năng này sẽ giúp tiết kiệm thời gian và công sức hơn so với việc tạo biểu mẫu bằng cách kéo và thả trên giao diện thiết kế.
Tuy nhiên, nếu biểu mẫu cần có định dạng và giao diện phức tạp hoặc cần tùy chỉnh các chức năng đặc biệt, thì việc sử dụng tính năng Form Wizard không đáp ứng được yêu cầu này và người dùng sẽ phải thiết kế biểu mẫu theo cách thủ công trên giao diện thiết kế.