Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …./…./…
Ngày dạy: …/…/…
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thực hành.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành các bài tập đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Năng lực tiếp thu tri thức tiếng việt để hoàn thành các bài tập, vận dụng thực tiễn.
- Thái độ học tập nghiêm túc, chăm chỉ.
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe GV nêu yêu cầu, suy nghĩ hoàn thành bài tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV gợi ý: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết được hình thành trong khi giao tiếp có thể là giao tiếp trực tiếp hoặc qua văn bản. Điều quy định đặc điểm ngôn ngữ nói đó chính là bằng âm thanh còn ngôn ngữ viết qua hệ thống chữ viết.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Trong giao tiếp xã hội thường ngày, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là hai thứ ngôn ngữ xuất hiện rất nhiều. Mỗi một ngôn ngữ lại có một đặc điểm riêng. Trong bài Thực hành tiếng việt ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức đã học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học, nhớ lại và trả lời: +Trình bày khái niệm về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết? + Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS nghe câu hỏi, trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe và nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng. - GV bổ sung: | I. Khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết - Khái niệm + Ngôn ngữ nói Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau thay vai luân phiên. Vì vậy, người nói ít có điều kiện gọt giữa lời nói. + Ngôn ngữ viết Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác. - Đặc điểm + Ngôn ngữ nói: · Có tính biểu cảm tính cụ thể và cá thể cao · Nếu không có phương tiện hỗ trợ thì nó chỉ tồn tại nhất thời và truyền đi trong phạm vi không gian hạn chế. · Người nói trong nhiều trường hợp có thể sử dụng cách phát âm địa phương, biệt ngữ. · Có thể sử dụng phát huy tác dụng của ngữ điệu, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để tăng hiệu quả giao tiếp. + Ngôn ngữ viết · Đòi hỏi người viết phải tuân thủ các quy định về chính tả, từ vựng, ngữ pháp, bố cục, trình bày, phong cách…. Đặc biệt ngôn ngữ viết có thể dùng các kiểu câu dài nhiều thành phần phức tạp. |
-------------------Còn tiếp-------------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: