Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Dương phụ hành
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Dương phụ hành
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Trân trọng tình yêu tình cảm gia đình
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Theo bạn khi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác người ta thường có những phản ứng hay cảm xúc như thế nào trước những gì được gặp, được thấy?
+ Bạn đã biết câu chuyện thú vị nào về cuộc tiếp xúc văn hóa giữa những người đến từ hai thế giới: PHương Đông và phương Tây? Hãy chia sẻ câu chuyện đó?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc trình bày một số hiểu biết của em: + Trình bày một số hiểu biết của em về tác giả? + Trình bày một số hiểu biết của em về tác phẩm? + Hãy so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Cao Bá Quát (1808 -1855) - Quê quán: Gia Lâm nay thuộc thành phố Hà Nội. - Ông nổi tiếng học rộng tài cao, đỗ cử nhân sớm nhưng lận đận trên con đường làm quan. - Năm 1841 khi làm sơ khảo trường thi ở Huế vì vi phạm quy định nghiêm ngặt của việc chấm bài mà ông bị khép tội chết sau được giảm án cho theo phục dịch phái bộ đi công cán một số nước vùng Hạ Châu. - Năm 1852 ông rời kinh đô đi nhận chức Giáo thụ phủ Quốc Oai, Sơn Tây. - Năm 1854 ông tham gia lãnh đạo phong trào nông dân khởi nghĩa ở Mỹ Lương và bị tử trận. Bị “tru di tam tộc”. - Cao Bá Quát sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm. Tuy bị tiêu hủy song vẫn còn 1327 bài thơ chữ Hán hơn 20 tác phầm viết bằng chữ Nôm. 2. Tác phẩm - Dương phụ hành được Cao Bá Quát sáng tác trong chuyến xuất dương hiệu lực năm 1844. - Bài thơ được viết theo thể hành một thể của thơ cổ phong. - Đặc điểm của thể thơ này ra đời ở Trung Quốc trước thơ Đường luật, với câu thơ phổ biến là ngũ ngôn hoặc thất ngôn mỗi bài thơ từ bốn câu trở lên, không hạn định về độ dài chỉ cần có vần điệu mà không cần đối nhau, cũng không cần tuân theo niêm luật. 3. So sánh bản dịch thơ và phiên âm - Dựa vào bản dịch thơ và phiên âm ta thấy có một số điểm khác nhau cụ thể như sau: + Câu 1 “y như tuyết” ( áo trắng như tuyết – hình ảnh so sánh) được dịch là “áo trắng phau” hình ảnh trong bản dịch thơ chỉ gợi được màu sắc, không làm toát lên được ngầm ý nói về vẻ đẹp thanh khiết hơn nữa chưa thể hiện được cái nhìn đầy thiện cảm của nhân vật trữ tình đối với đối tượng quan sát. + Câu 7 từ “phiên thân” ( nghiêng mình) được dịch là “uốn éo” cách dịch này tuy chuyển tải được nét nghĩa miêu tả hình dáng tư thế nhưng lại chưa thật phù hợp với sắc thái biểu cảm của từ trong nguyên tác vốn chỉ vẻ nũng nịu duyên dáng của người thiếu phụ. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Hình ảnh thiếu phụ phương Tây dịu dàng e thẹn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Dương phụ hành + Hình ảnh người thiếu phụ phương Tây được miêu tả như thế nào trong bài? + Cảm xúc thái độ của nhà thơ phương Đông với hình tượng thiếu phụ phương Tây? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nỗi niềm của chủ thể trữ tình Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Em có nhận xét gì về mạch cảm xúc của bài thơ? + Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong câu kết và ý tứ được mở ra từ câu thơ này? + Cảm nhận của em về tư tưởng tâm hồn tác giả? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
| I. Hình ảnh thiếu phụ phương Tây dịu dàng e thẹn a. Hình ảnh người thiếu phụ phương Tây Người thiếu phụ phương Tây hiện lên với những nét miêu tả như sau: + Trang phục: áo trắng thanh khiết nổi bật trên nền khung cảnh đêm trăng. + Cử chỉ điệu bộ: tựa vai chồng, kéo áo chồng, nghiêng mình đòi chồng đỡ dậy rất tự nhiên, chủ động yêu kiều. ð Thể hiện một cuộc sống sung túc và đầm ấm, hạnh phúc. Cầm cốc sữa một cách hững hờ, thể hiện tình yêu chồng và hạnh phúc của người phụ nữ khi được chồng yêu thương, chiều chuộng bằng những chử chỉ, điệu bộ thân mật, nũng nịu. a. Cảm xúc thái độ của chủ thể trữ tình - Theo quan niệm của phương Đông truyền thống hình ảnh người vợ có nghĩa vụ “nâng khăn sửa túi” chăm sóc, chiều chuộng chồng; cư xử với chồng một cách khiêm nhường lễ phép. Đúng như hình mẫu người vợ hiền đức là nàng mang Quang “cử án tề mi” – mỗi lúc dâng cơm cho chồng đều nâng lên ngang mày để lòng kính trọng. - Hình ảnh người thiếu phụ phương Tây hiện lên hoàn toàn trái ngược hoàn toàn trong tưởng tượng của tác giả từ trang phục, cử chỉ đến điệu bộ. Ở đây gợi lên hình ảnh vô cùng đối lập. - Hình ảnh người chồng nâng niu, nâng cốc sữa cho vợ… ð Thể hiện một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và viên mãn. Thái độ trân trọng, nâng niu của người chồng dành cho vợ mình. Đây dường như là một điều vô cùng mới mẻ đối với nhà thơ. Bởi văn hóa phương Đông bao giờ ngươi vợ cũng phải khép nép, nhỏ bé trước người chồng của mình. Sự yêu thương trân trọng giữa các cặp vợ chồng cũng hoàn toàn không thể hiện qua cử chỉ âu yếm hay hành động. ð Đồng thời qua đó cũng thể hiện được sự trân trọng hạnh phúc của vợ chồng người thiếu phụ phương Tây. II. Nỗi niềm của chủ thể trữ tình - Mạch cảm xúc của bài thơ không đóng lại ở câu kết. Trái lại lời “trách” của “người Nam” đang trong cảnh biệt li khiến mạch cảm xúc ấy được tiếp nối, mở rộng. Bởi lẽ, đây là khoảnh khắc nhân vật trữ tình trực tiếp “xuất hiện” để bày tỏ cảm xúc, thái độ trước “những điều trông thấy” đồng thời gửi gắm nỗi niềm tâm sự. - Cảnh biệt li của người Nam càng làm nổi bật thêm cảnh vợ chồng người ta đang sum vầy, quấn quýt đang yêu và được yêu, chiều chuộng nhau. Cái hồn nhiên, vô tình của người thiếu phụ đang yêu và được yêu càng khơi thêm mối sầu biệt ly nỗi nhớ thương da diết khát vọng đoan tụ trong lòng người thơ Cao Bá Quát. - Từ đây thể hiện nỗi niềm khắc khoải nhớ gia đình khôn nguôi của tác giả khi đang đi công cán ở một nơi xa. Đó cũng là một điểm mới trong thơ trung đại hoàn toàn không có vẻ bài xích mà trân trọng, tiếp thu những cái mới mang đến những góc nhìn chiều sâu cho văn học. III. Kết luận theo thể loại |
----------------Còn tiếp-----------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác