Soạn mới giáo án Ngữ văn 11 KNTT bài 7 văn bản 3: Cà Mau quê xứ

Soạn mới Giáo án ngữ văn 11 KNTT bài Cà Mau quê xứ. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT: VĂN BẢN 3: CÀ MAU QUÊ XỨ

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Nhận biết và hiểu được đặc điểm của tác phẩm tản văn - một tiểu loại của kí, thế hiện ở cái nhìn đậm màu sắc chủ quan của người viết trước thực tại đời sống; ở sự phóng túng trong liên tưởng, sự tự do trong sử dụng ngôn ngữ và tổ chức văn bản.
  • Phân tích được sự phối hợp các yếu tố tự sự, biểu cảm, thuyết minh trong bài tản văn; tính chất phi hư cấu và hư cấu thể hiện cách khai thác chất liệu đời sống và sự tưởng tượng của người viết.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Nhận biết được đặc trưng của thể loại tản văn – một tiểu loại của kí qua VB Cà Mau quê xứ,
  • Phân tích được sự phối hợp các yếu tố tự sự, biểu cảm, thuyết minh trong bài tản văn; tính chất phi hư cấu và hư cấu thể hiện cách khai thác chất liệu đời sống và sự tưởng tượng của người viết qua VB Cà Mau quê xứ.
  1. Phẩm chất
  • Biết yêu mến cảnh quan thiên nhiên, các sắc màu văn hoá của đất nước.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Cà Mau quê xứ.
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Ba tiếng “Mũi Cà Mau” gợi lên trong bạn những suy nghĩ, cảm xúc gì? Bạn đã được biết gì về vùng đất mũi Cà Mau (qua sách báo, phim ảnh và các phương tiện truyền thông…).
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi để chia sẻ ý tưởng để từ đó dẫn dắt vào VB: Ba tiếng “Mũi Cà Mau” gợi lên trong bạn những suy nghĩ, cảm xúc gì? Bạn đã được biết gì về vùng đất mũi Cà Mau (qua sách báo, phim ảnh và các phương tiện truyền thông…).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 - 2 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi ý:

+ Mũi Cà Mau là phần chót mũi, thuộc ấp Đất Mũi, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển. Chót mũi có hình dáng kỳ lạ và đang tiến ra biển Tây (Vịnh Thái Lan) với tốc độ từ 50 đến 80m mỗi năm. Đây được coi là điểm cực Nam trên đất liền của Tổ quốc Việt Nam. Trong tâm thức của người Việt Nam, từ lâu Mũi Cà Mau là một điểm xác nhận chủ quyền đất nước. Mũi Cà Mau là nơi duy nhất trên đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc lên từ mặt biển Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều. 

+ Mũi Cà Mau nằm trong khu vực Vườn quốc gia Mũi Cà Mau, với hơn 42.000 ha đất liền và bãi cạn. Ở đây có rừng đước Năm Căn, có bãi Khai Long hùng vĩ. Quanh khu vực Mũi Cà Mau có một hệ động thực vật tự nhiên rất đặc trưng và phong phú. Động vật có cá, tôm, cua, sò, vọp, ốc len... Thực vật có mắm, đước, vẹt, cóc, bần... Mắm là loài cây tiên phong đi lấn biển. Đước là loài cây theo sau giữ đất để bồi đắp cho Mũi Cà Mau luôn vươn dài ra biển.

+ Một số hình ảnh về mũi Cà Mau:

 

- GV dẫn dắt vào bài học mới: “Tổ quốc tôi như một con tàu / Mũi thuyền ta đó, mũi Cà Mau” (Xuân Diệu). Đây là miền đất cực nam của tổ quốc, đã đi vào những trang văn, trang thơ của các nghệ sĩ với dạt dào cảm xúc. Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về văn bản Cà Mau quê xứ để có thêm hiểu biết về vùng đất xinh đẹp này nhé!

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Tìm hiểu chung về văn bản (xuất xứ, bố cục, nội dung chính…)
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung về văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

 GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau đây:

●    Nêu hiểu biết của em về tác giả và xuất xứ của văn bản “Cà Mau quê xứ”.

●     Nêu nội dung chính của văn bản “Cà Mau quê xứ”.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

I. Tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả, xuất xứ tác phẩm:

- Trần Tuấn sinh năm 1967 tên khai sinh là Trần Ngọc Tuấn, quê ở Hà Nội.

- Trong làng báo cũng như kho tàng văn học Việt Nam, anh là một giọng bút ký có dấu ấn riêng sâu sắc và đầy ý nghĩa, với cách viết nhẩn nha, nhiều liên tưởng.

* Xuất xứ:

- Thể loại: tản văn

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

- Tác phẩm “Cà Mau quê xứ” được trích trong tập “Uống Cà phê trên đường của Vũ”. Đó là những trải nghiệm gần gũi và đáng nhớ của ông khi đến mảnh đất Cà Mau.

2. Nội dung chính

“Cà Mau quê xứ” được khắc họa chân thực về mảnh đất Cà Mau, phía cuối của hình chữ S Việt Nam, ông chủ yếu kẻ về chuyến đi trải nghiệm thực tế của mình, kể về khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và con người hiền lành nơi đây. Tác giả đã bộc lộ những cảm xúc, niềm mến thương nơi này qua từng nét viết. Khung cảnh ở Cà Mau được tác giả gợi ra qua những trang ký của Nguyễn Tuân, Anh Đức và Xuân Diệu. 

 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được vẻ đẹp của Mũi Cà Mai trong văn bản Cà Mau quê xứ.
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Cà Mau quê xứ.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Cà Mau quê xứ và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Vẻ đẹp của đất Mũi Cà Mau

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS chia lớp thành 3 nhóm, trả lời những câu hỏi sau:

●    Tính chất tươi mới, sống động của thực tế đời sống con người vùng Đất Mũi được thể hiện qua những khung cảnh, nhân vật nào?

●    Đến với Mũi Cà Mau, tác giả liên tưởng đến những nhà thơ, nhà văn nào đã có duyên nợ với vùng đất này? Những liên tưởng đó có ý nghĩa gì?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tâm thế của tác giả và nghệ thuật viết tản văn

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi (think – pair – share) trả lời những câu hỏi sau:

●    Tác giả có tâm thế như thế nào khi đến với Mũi Cà Mau? Tâm thế đó có ý nghĩa gì đối với người viết tản văn?

●    Chất trữ tình được thể hiện như thế nào trong bài tản văn?

●    Nhận xét về cách sử dụng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ trong tác phẩm.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau:

 Từ nội dung văn bản “Cà Mau quê xứ”, em hãy rút ra giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, rút ra Kết luận.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại 1 – 2 HS trình bày kết quả.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức

I. Vẻ đẹp của đất Mũi Cà Mau

1. Tính chất tươi mới, sống động của thực tế đời sống con người vùng Đất Mũi

- Anh bạn nhà văn Đất Mũi kể đã chứng kiến đủ kiểu xúc động của các vị khách khi đến đây: “Người ôm cây cột mốc, kẻ ôm cây được, kẻ lại nằm lăn xuống bùn lầy để.. khóc vì sướng!”.

+ Cảnh mấy anh em nhà báo cởi trần ngồi lai rai tại ngôi nhà số 1 của xã Đất Mũi, qua cầu chuyện về những con người cụ thể, thêm thấu hiểu cung cách làm ăn và sinh sống của cư dân nơi đây.

+ Cảnh những người phụ nữ ngồi lột thịt ghẹ tại một cơ sở gia công thực phẩm của vợ chồng nhà anh Phúc, chị Tuyết – một bức tranh sinh động về lao động sản xuất của con người Đất Mũi.

+ Câu chuyện gay cấn một thời về sự lựa chọn giữa con tôm và cây được, liên quan đến sinh mệnh chính trị của bao nhiêu người, được kể lại trong ngôi nhà của Phó Chủ tịch xã Đất Mũi Lê Hoàng Liêm.

=> Ở thời điểm bài tản văn ra đời, những khung cảnh, nhân vật đó chính là câu chuyện của hiện tại, có tính thời sự nóng hổi, mang hơi thở của cuộc sống bề bộn đang chuyển mình, vận động. Quan sát dòng chảy của cuộc sống để ghi lại một cách chân thực, đó là thế mạnh vốn có của thể loại kí.

2. Đến với Mũi Cà Mau, tác giả liên tưởng đến những nhà thơ, nhà văn sau:

- Trước Cách mạng có Nguyễn Bính – nhà thơ lãng mạn từng đặt chân đến Mũi Cà Mau trong những chuyến “giang hồ như nhà thơ tự nhận; trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ có Nguyễn Tuân với bài kí Khi nào Bắc Nam đã được thống nhất, anh sẽ vô thăm đầu trước hết?, Anh Đức có tập bút kí Bức thư Cà Mau; Xuân Diệu có bài thơ Mũi Cà Mau. Nhắc đến vùng đất này không thể không nhắc đến nhà văn Sơn Nam – một “pho từ điển” sống về Nam Bộ; Nguyễn Ngọc Tư – một nhà văn sống và viết ở Cà Mau.

=> Những liên tưởng đó cho thấy, Mũi Cà Mau là miền đất khơi gợi nhiều cảm hứng sáng tạo cho các nhà văn, nhà thơ. Đến với Mũi Cà Mau cũng là đến với một “vùng văn chương, vì thế, cầm bút viết về vùng đất này, tác giả không khỏi cảm thấy có những thách thức.

II. Tâm thế của tác giả và nghệ thuật viết tản văn

1. Tâm thế của tác giả khi đến với Mũi Cà Mau

- Tác giả đến với Mũi Cà Mau với tâm thế rất nhẹ nhàng: đi chơi. Nhưng ở đây, đi chơi cũng có nghĩa là đến với miền đất lạ, đi tìm niềm hứng khởi mới, để được trải nghiệm bằng tất cả các giác quan và cảm xúc.

- Với tác giả – người viết tản văn – những trải nghiệm thực tế như vậy vô cùng quan trọng. Nó đánh thức khả năng khám phá về vùng đất và con người nơi đây. Nó gợi lên trong lòng người viết những cảm xúc mới mẻ, những quan sát và suy ngẫm có chiều sâu. Bằng liên tưởng bất chợt, nó kết nối hiện tại với quá khứ, chuyện đời và trang văn, hiện thực và ước vọng,... Đây là những điều kiện cần thiết cho sự sáng tạo trong tản văn.

2. Chất trữ tình trong bài tản văn

- Gợi ý. Chất trữ tình trong bài tản văn được bộc lộ qua cảm xúc của người viết, cùng với cách thể hiện vừa đa dạng, vừa có nhiều nét độc đáo. Chẳng hạn:

+ Người viết đến với Mũi Cà Mau với tâm thế nhẹ nhõm, nhưng kì thực để thoả nỗi “khát thèm hạt phù sa ròng ròng tươi mới”. Những rung động mới mẻ, tức thì của tâm hồn khi tiếp xúc với con người và cảnh vật đang thay thế cho sự hiểu biết về một vùng đất qua trang văn của những người đi trước.

+ Mượn lời văn trong tác phẩm của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư nói hộ nỗi niềm:“Cá thòi lòi dạn dĩ theo con nước chạy rột rẹt dưới sàn nhà, có lúc ngóc đầu lên, nhìn thom lom, ý hỏi ai đây ta, ai mà lặn lộn tới xứ bùn sình rừng rú này, ai mà ngó tui thiếu điều lòi con mắt ra, lạ lắm sao?”.

+ Thấy được sự bồi hồi rất lạ của lòng mình đối với những kiểu bày tỏ niềm xúc động của bao nhiêu người từ mọi miền về đây.

+ Nhìn cảnh quan, sản vật, con người, lắng nghe lời ăn tiếng nói của “quê xứ Cà Mau” với niềm yêu mến, gần gũi, thân tình.

+ Đồng cảm với mọi lo toan, bề bộn trong cuộc mưu sinh của những con người gắn bó với quê hương Mũi Cà Mau.

+ Không giấu được niềm xúc động kín đáo khi rời Mũi Cà Mau: “Than hầm từ thân cây được xứ này nghe nói tốt hơn mọi thứ than củi trên đời, đượm bên hơi lửa và không hề có khói. Không có khói, mà sao bước chân lên tàu rời Mũi, mắt tôi chợt cay nhoè".

=> Như vậy, chất trữ tình của bài tản văn khi được thể hiện trực tiếp (người viết tự bộc lộ cảm xúc), khi được thể hiện gián tiếp (những hình ảnh khách quan của cuộc sống có sức lay động tình cảm người đọc nhờ cách tái hiện của tác giả). Chất trữ tình hầu như có mặt từ đầu đến cuối văn bản, trở thành yếu tố nổi trội, đúng với đặc trưng của tản văn.

3. Cách sử dụng ngôn ngữ và các biện pháp tu từ trong tác phẩm

Là một thể loại văn học có sự phối hợp giữa yêu cầu về tính xác thực, khách quan của sự việc được tái hiện và tính biểu cảm gắn với cảm xúc chủ quan của người viết, kí mở ra một khoảng không gian rộng rãi cho sự sáng tạo về ngôn ngữ. Trong Cà Mau quê xứ, sự sáng tạo về ngôn ngữ và các biện pháp tu từ được thể hiện như sau:

- Sử dụng những từ ngữ mang màu sắc hiện đại: “Đi chơi, thực ra nói vậy cũng là để đánh lừa cái ổ cứng xúc cảm đã ấp ứ tự bao giờ, đánh lừa bộ xi đi võng mạc"; "Trong ổ cứng cũ mềm của tôi từ thuở nào còn lưu những cái phai Nguyễn Tuân, Anh Đức, Xuân Diệu từ hơn bốn mươi năm trước".

- Dùng từ láy tượng hình giàu sức gợi: "Cảm giác về xứ thật chon von, khi được ngồi trong chính ngôi nhà cuối cùng của dải đất hình chữ S"; "Ngôi nhà sàn thưng lá dừa nước nằm cheo leo giữa biển, tách bạch hẳn với xóm nhà bên kia, được dẫn ra bởi cây cầu lắt lẻo kết từ thân cây đước"…

- Dùng từ ngữ địa phương Nam Bộ phù hợp với cách ăn nói của con người nơi đây: “Ba Phúc vốc thêm mấy con ghẹ hấp thiệt ngon bỏ vào đĩa, xề lại “xây chừng" một li rồi đứng dậy”; “nhưng lần ấy ổng chỉ dừng ở Châu Đốc (An Giang), không dìa Cà Mau”; “Những lần sau ổng vào Nam, nhưng tui nhớ cũng chi ở lại Sài Gòn, hình như cũng hồng xuống xứ đó”; “dọc đường chúng tôi đều nghe từ chợ tới thuyền, từ xe lam, xe lôi tới thổ mộ một con chữ thật du dương mà xa lăng lắc”;...

– Cách kết hợp từ độc đáo: "Giờ tới lượt bạn tôi gửi lại nơi này mấy đọt phù sa thơ kèm chút gió Lào cố quận…

– Dùng phép chuyển nghĩa gợi liên tưởng bất ngờ: “Áo trắng của Duyên hắt vào tôi một mảng mây ngàn tuổi” (gợi nhớ câu thơ “Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay" trong Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu qua bản dịch của Tản Đà).

– Sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để thổi hồn vào đối tượng được miêu tả: những hạt phù sa sinh nở khởi từ hai chữ “quê nhà” ấy của thi sĩ đất Bắc”...

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

- Qua việc khắc họa vẻ đẹp của đất Mũi Cà Mau, tác giả thể hiện tình yêu và sự say mê với con người và mảnh đất nơi đây. Tác giả mở những trang văn ra để có thể cảm nhận trước những cái khó khăn, cái cực khổ đã trải qua với vùng đất này. Từ đó, khơi gợi trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc về Cà Mau và tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước Việt Nam.

2. Giá trị nghệ thuật

- Thể loại: tản văn.

- Đề tải: vẻ đẹp cùng đất Mũi Cà Mau.

- Tác phẩm thể hiện những rung động thẩm mỹ và quan sát tinh tế của tác giả về Cà Mau.

- Yếu tố tự sự: tái hiện lại kí ức về chuyến hành trình đi tới đất Mũi Cà Mau với những kỉ niệm và ấn tượng khó phai mờ.

- Yếu tố trữ tình: bộc lộ qua cảm xúc của người viết, cùng với cách thể hiện vừa đa dạng, vừa có nhiều nét độc đáo.

- Ngôn ngữ giản dị, hình ảnh giàu tính gọi hình gợi cảm, sinh động, khắc họa chân thực, thể hiện được cái tôi yêu mến da diết mảnh đất cực nam của tổ quốc, yêu thiên nhiên và cảnh sắc quê nhà.

Soạn mới giáo án Ngữ văn 11 KNTT bài 7 văn bản 3: Cà Mau quê xứ

TẢI GIÁO ÁN WORD BẢN ĐẦY ĐỦ:

  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Tất cả các bài đều soạn đầy đủ nội dung và theo đúng mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay và luôn

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 300k/kì - 350k/cả năm

=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:

  • Đề thi 
  • Trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án ngữ văn 11 kết nối mới, soạn giáo án ngữ văn 11 kết nối bài Cà Mau quê xứ, giáo án ngữ văn 11 kết nối

Soạn giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay