Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Thuyền và biển
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Thuyền và biển
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Trân trọng tình yêu đôi lứa chung thủy son sắc
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Bạn đã biết những so sánh thú vị nào về tình yêu và sự gắn bó giữa những người yêu nhau?
+ Bạn đã từng nghe những ca khúc nào phổ thơ của Xuân Quỳnh? Nếu đã từng nghe hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về một trong số những ca khúc ấy.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Nói về các hình ảnh so sánh thú vị về tình yêu và sự gắn bó giữa những người yêu nhau có thể nhớ đến hình ảnh sóng và em trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, hình ảnh sóng và bờ cát trong thơ Xuân Diệu.
+ Ca khúc mà em đã nghe có phổ thơ của Xuân Quỳnh đó là bài thuyền và biển. Bài hát sâu lắng chạm vào trái tim của người nghe nhất là những người đang yêu và được yêu. Tình cảm chân thành tha thiết lắng đọng.
B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
d.Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc trình bày một số hiểu biết của em: + Trình bày một số hiểu biết của em về tác giả? + Trình bày một số hiểu biết của em về tác phẩm? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Xuân Quỳnh (1942 -1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh. - Quê ở quận Hà Đông nay là thành phố Hà Nội. - Các sáng tác của bà bao gồm cả thơ và văn xuôi viết về nhiều đề tài khác nhau trong đó có tình yêu, hạnh phúc gia đình và trẻ em. - Thơ Xuân Quỳnh giàu yếu tố tự thuật. - Bên cạnh bộc lộc niềm khao khát được yêu thương chia sẻ và ý thức chặt chiu, giữ gìn hạnh phúc đang có thơ bà còn chứa đựng những dự cảm đầy lo âu về cái mong manh của đời sống của tình yêu. - Xuân Quỳnh được nhìn nhận là mọt trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại sau thể kỉ XX. - Tác phâm chính của bà bao gồm có: Gió Lào cát trắng và thơ (1974); Lời ru trên mặt đất (Thơ 1978), Sân ga chiều em đi (1984), Tự hát (1984), Bầu trời trong quả trứng (1982), Bến hoa trong thành phố (1984 – truyện cho thiếu nhi) 2. Tác phẩm - Bài thơ Thuyền và biển được tác giả viết vào tháng 4/1963 trong một lần đứng trước biển Diêm Điền. - Bài thơ được in trong tập Không bao giờ là cuối. - Thể thơ: Năm chữ - Đề tài: Tình yêu |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Thuyền và biển trong sự đối trọng về tình yêu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Thuyền và biển + Trong câu chuyện về thuyền và biển, hai đối tượng này được đặt trong tương quan nào? Những cung bậc tình cảm gì đã được người kể soi rọi, khám phá? + Từ câu chuyện giữa thuyền và biển bạn suy nghĩ gì về vấn đề “hiểu”, “biết” và “gặp” trong tình yêu đôi lứa? + Hãy trình bày nhận xét của em về sự lồng ghép hai câu chuyện trong bài thơ? Số dòng phân bố cho từng câu chuyện phân bố theo tỉ lệ nào điều đó cho em suy nghĩ gì? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Nỗi niềm khát vọng của chủ thể trữ tình Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Em cảm nhận như thế nào về câu chuyện được nhân vật trữ tình kể lại trong bài thơ? + Điều em rút ra được về tâm sự và khát vọng của nhân vật trữ tình? + Việc lồng ghép yếu tố tự sự trong bài thơ có tác dụng gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
| I. Thuyền và biển trong sự đối trọng về tình yêu a. Sự đối trọng trong mối quan hệ tình yêu - Trong bài thơ hình ảnh “thuyền” và “biển” được đặt trong mối quan hệ đối trọng về tình yêu. Mối quan hệ gắn bó xung đột mang tính vĩnh cửu. Trong hình dung của nhà thơ thì thuyền và biển chính là một cặp tình nhân. - Điều này được thể hiện qua hệ thống từ ngữ: nghe lời, nhiều khát vọng, tình, bao la, thì thầm, hiểu, biết, gặp nhau, thương nhớ, đau, sóng gió…. Đây đều là những ngôn ngữ có tần suất xuất hiện rất cao trong các bài thơ viết về tình yêu. Bên cạnh đó lời phụ chú in trong ngoặc đơn ( Vì tình yêu muôn thưở/ có bao giờ đứng yên) cũng góp phần hé lộ điều đó. - Tình yêu mà Xuân Quỳnh hé lộ là một tình yêu vô cùng chân thực. Tình yêu trải qua muôn vàn cung bậc của cảm xúc như diễn trình tự nhiên của con người. Có lúc đam mêm không giới hạn ( thuyền nghe lời biển khơi, thuyền đi hoài không mỏi); có lúc êm ả lắng sâu ( Thầm thì gửi tâm tư/ Quanh mạn thuyền sóng vỗ), có kh lại là sự cồn cào mãnh liệt ( cũng có khi vô cớ/ biển ào ạt xô thuyền), có khi là sự thương nhớ đến khắc khoải ( những ngày không gặp nhau/ lòng thuyền đau rạn vỡ….) b. Tình yêu trong sự “hiểu”, “biết” và “gặp” + Hiểu và biết có chung một trường ý nghĩa chỉ sự thấu tỏ về nhau qua một quá trình không ngừng chia sẻ, tương tác. + Gặp ở đây chính là sự sum vầy, quấn quýt đối lập với sự cách xa, phôi pha, lạnh nhạt. - Tình yêu là sự rung cảm mãnh liệt của hai trái tim khi cùng chung một nhịp đập một nỗi niềm khắc khoải. Nếu như không có sự rung động, không có sự thấu hiểu lẫn nhau thì sẽ chẳng bao giờ có được tình yêu với nhau, lâu dài và gắn bó khăng khít được. Có nhiều sự rung động đến chính bản thân mỗi người cũng không thể giải thích được chỉ biết làm theo sự mách bảo của con tim mà thôi. - Khi nói đến chữ “gặp” người ta có nhiều sự suy ngẫm riêng. Khi con người yêu nhau sự “gặp gỡ” là vô cùng cần thiết, để có thể xoa dịu nỗi nhớ nhung dày vò thấp thỏm đồng thời cũng thể hiện sự quấn quýt lứa đôi. Thế nhưng “không gặp” cũng là một cách để người ta có thể thử thách và nhìn nhận lại tình cảm của chính mình, giúp con người có thể nhận ra bản chất thực sự của tình yêu là gì. ð Nhìn chung “hiểu”, “biết” và “gặp” có sự liên quan mật thiết đến nhau. Thể hiện các trường bậc diễn tiến của một mối quan hệ từ tìm hiểu, thấu cảm đến gặp gỡ….. c. Sự lồng ghép hai câu chuyện bên trong bài thơ - Trong bài thơ, câu chuyện giữa “em” – nhân vật trữ tình và “anh” là câu chuyện khung. Em đã kể cho anh cũng là cho độc giả, nghe về câu chuyện giữa “thuyền” và biển, Thực chất câu chuyện được “em” kể chính là sự hình tượng hóa các cung bậc, sắc thái của tình yêu nói chung cũng như lí tưởng, khát vọng tình yêu của “em” nói riêng. Vì câu chuyện giữa thuyền và biển đã nói thay mọi điều cần nói nên “em” không cần phải triển khai rộng hơn dài hơn câu chuyên giữa mình và anh. - Khi câu chuyện giữa thuyền và biển được đẩy tới cao trào rất tự nhiên “em” đã đưa lời khẳng định trực tiếp về tình yêu với “anh”. => Việc lồng ghép và hợp nhất hai câu chuyện đã tạo nên các góc soi chiếu khác nhau về tình yêu, cả khách quan lẫn chủ quan, làm cho ấn tượng của người đọc về những điều thổ lộ của nhân vật trũ tình càng thêm mạnh mẽ, sâu sắc. II. Nỗi niềm khát vọng của chủ thể trữ tình - Câu chuyện nhân vật trữ tình mang đến đó là môt câu chuyện tình yêu vô cùng giản dị. Hình ảnh “anh” và “em” lồng ghép trong câu chuyện thuyền và biển. Mang đến cho người đọc những sự xúc động, chung thủy, son sắt của tình yêu. Đưa người đọc đi đến những cảm xúc rất chân thực rất tình của tình yêu. - Câu chuyện mà nhân vật mang đến cho người đọc đó là câu chuyện tình yêu chung thủy son sắt. Cả bài thơ là lời tâm sự giãi bày của nhân vật “em” về tình yêu. Trong lời giãi bày đó ta thấy được mối quan tâm cháy bỏng về sự chung thủy, thấu hiểu và chia sẻ. Mọi biểu hiện đa dạng của biển như hiền từ, thì thầm, ào ạt xô thuyền, bạc đầu thương nhớ đều nói lên mong ước chung tình của người phụ nữ vốn xem tình yêu là toàn bộ cuộc sống của mình. Tuy nhiên không thể xem mong ước đấy là nhỏ hẹp vì ở nhân vật xưng em người đọc còn nhận ra khát vọng đưa thuyền đi muôn nơi nghĩa là khát vọng khám phá sự bao la, vô tận và vĩnh cửu của tình yêu. - Việc lồng ghép yếu tố tự sự trong thơ trữ tình đã mang đến tác dụng vô cùng lớn: + yếu tố tự sự khiến người đọc bị lôi cuốn vào cuộc hành trình tinh thần trong bài thơ một cách tự nhiên + Giúp tác giả làm sang tỏ nhiều cung bậc của tình yêu một cách khách quan, dễ tạo nên sự đồng thuận chia sẻ. + Làm đa dạng hóa các biểu hiện của nhân vật trữ tình khi lộ diện trực tiếp, khi ẩn mình trong hình tượng “biển”. III. Kết luận theo thể loại 1. Thể loại |
------------------Còn tiếp------------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: