Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
BÀI 9: LỰA CHỌN VÀ HÀNH ĐỘNG
…………………………..
Môn: Ngữ văn 11 – Lớp:
Số tiết: 11 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 9:
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/….
TIẾT: VĂN BẢN 1: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Nhóm 1: Theo quan sát của bạn, hiện nay vấn đề “cá tính” được giới trẻ nhìn nhận như thế nào?
Nhóm 2: Nêu ý nghĩ của bạn khi nghe nhận xét về một người nào đó có "vị trí cao ngất ngưởng” và khi nghe đánh giá về một ai đó có "thái độ ngất ngưởng". Từ “ngất ngưởng” trong hai trường hợp trên có giống nhau hay không?
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV hướng dẫn HS chia lớp thành 2 nhóm, thảo luận và trả lời những câu hỏi sau:
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 1 - 2 HS mỗi nhóm trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi ý:
+ Cách giới trẻ hiện nay nhìn nhận về vấn đề “cá tính”: “cá tính” chính là thể hiện mình, muốn chứng minh bản thân và khẳng định bản sắc riêng của cá nhân. “Cá tính” được thể hiện qua cách ăn mặc, đầu tóc, cách nói chuyện,… Giới trẻ ngày nay rất đề cao “cá tính” của mình, không muốn bó buộc vào một khuôn khổ cứng nhắc, gò ép bản thân vào bất cứ một quy chuẩn nào nhất là những quy chuẩn của thế hệ trước áp vào mình. Sự tự do, phóng khoáng, được làm điều mình thích theo cách của riêng mình chính là cách thể hiện “cá tính” của giới trẻ cho dù có độc lạ thậm chí khác người.
+ Một người có “vị trí cao ngất ngưởng” là người có địa vị, chức vụ rất cao trong xã hội hoặc một cơ quan nào đó, còn “thái độ ngất ngưởng” là sự tự tin đôi khi là kiêu ngạo, ngạo nghễ với đời. Từ “ngất ngưởng” trong hai trường hợp trên là hoàn toàn khác nhau, một từ chỉ vị thế còn một từ là chỉ thái độ.
Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về văn bản có nhiều chủ đề Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS xem lại phần chuẩn bị về mục Tri thức ngữ văn và làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ sau: ● Chủ đề của văn bản văn học là gì? ● Nêu đặc điểm của văn bản văn học có nhiều chủ đề. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện những yêu cầu sau đây: ● Nêu một số nét cơ bản về tác giả, xuất xứ và nội dung chính của văn bản “Bài ca ngất ngưởng”.
● Nêu một số đặc điểm của thể hát nói. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | I. Văn bản văn học có nhiều chủ đề 1. Chủ đề - Chủ đề được hiểu là các vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống. 2. Văn bản văn học có nhiều chủ đề - Thông thường, văn bản văn học sẽ cùng lúc thể hiện nhiều chủ đề và các chủ đề này sẽ được phân loại theo các tiêu chí khác nhau. - Xét mức độ biểu hiện đậm nhạt, để xác định chủ đề chính và chủ đề phụ nhiều khi phụ thuộc vào sự iếp nhận khác nhau của người đọc chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào chủ ý của tác giả. - Xét về tính chất của những điều được biểu hiện, có thể nói đến chủ đề đặc thù dân tộc hay chủ đề phổ quát nhân loại. => Sự đa dạng về chủ đề khiến văn bản trở nên đa nghĩa, đáp ứng được sự đón đợi của nhiều loại độc giả khác nhau và mỗi người có thể tìm thấy ở văn bản một điều tâm đắc riêng. II. Tìm hiểu chung về tác phẩm 1. Tác giả, xuất xứ và nội dung chính của văn bản Bài ca ngất ngưởng. a. Tác giả: - Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hy Văn, quê ở huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. - Cuộc đời quan trường của Nguyễn Công Trứ trải nhiều lần thăng giáng, có khi làm đến chức Thượng thư, Tổng đốc nhưng cũng có lúc bị cách hết chức vụ, phải làm lính thủ ở biên thuỳ. Tuy nhiên, ở vị trí nào, ông cũng giữ bản lĩnh cứng cỏi, nhiệt huyết với trọng trách, công việc được giao. - Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Công Trứ sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm, hiện còn biết được trên 150 tác phẩm ở nhiều thể loại như phú, thơ Đường luật, câu đối, hát nói. Ông có đóng góp đặc biệt quan trọng cho sự định hình và phát triển của thể thơ hát nói. - Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Công Trứ thể hiện rõ tài năng và nhân cách lớn: phong cách sống độc đáo, cốt cách tài tử, tâm hồn thanh cao, cá tính mạnh mẽ. b. Xuất xứ Bài ca ngất ngưởng - Nguyên văn chữ Nôm tác phẩm được chép ở Gia phả tập biên với nhan đề là Ngất ngưởng, giữa nguyên văn chữ Nôm theo bản này và các bản phiên âm về sau có ít nhiều khác biệt. Bản phiên âm sang chữ quốc ngữ được Lê Thước công bố lần đầu tiên trong sách Sự nghiệp và thi văn của Uy Viễn tưởng công Nguyễn Công Trứ, xuất bản năm 1928 với nhan đề là Bài ca ngất ngưởng, sau đó tác phẩm được phổ biến rộng rãi với nhiều dị bản khác nhau. - Bài thơ được đánh giá là một tác phẩm thuộc loại xuất sắc nhất, đạt đến trình độ cổ điển, mẫu mực của thể thơ hát nói. - Bài ca ngất ngưởng được viết khi Nguyễn Công Trứ đã cáo quan về quê, có thể coi là bài thơ tự thuật về cuộc đời phong phú và tự hoạ chân dung tinh thần độc đáo của ông. 2. Thể hát nói - Thơ hát nói là thể thơ do các nhà thơ Việt Nam sáng tạo, phát triển từ khoảng thế kỉ XVII, đạt đến đỉnh cao trong thế kỉ XVIII – XIX. - Thơ hát nói là phần lời của bài hát nói, mà lối hát nói là một điệu thức chủ đạo của lối hát ca trù. Thơ hát nói là một thể thơ kết hợp các thể song thất lục bát, lục bát với kiểu nói lối trong một số làn điệu dân ca. - Hình thức (số câu, số chữ của các câu, gieo vần,...) của thơ hát nói tương đối đa dạng, tự do; vì thế, nó thường được các nhà thơ có phong cách tài hoa, tài tử ưa dùng để biểu đạt tư tưởng, tâm hồn phóng túng của mình. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số đặc điểm về mặt hình thức của văn bản Bài ca ngất ngưởng. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ (4 – 6 HS) đọc văn bản Bài ca ngất ngưởng và trả lời câu hỏi: ● Căn cứ vào mạch ý của bài thơ, có thể chia bố cục tác phẩm thành mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần. ● Liệt kê những từ ngữ mang tính chất tự xưng của tác giả trong bài hát nói. Những từ ngữ ấy đã thể hiện được điều gì về phong cách, tư tưởng của Nguyễn Công Trứ khi tự nhìn nhận về mình? ● Nêu nhận xét về phong cách ngôn ngữ của tác giả thể hiện trong bài hát nói (chú ý các phương diện: cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh; các biện pháp tu từ; vẫn và nhịp điệu). Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Phân tích thái độ sống, cách hành xử của tác giả qua văn bản Bài ca ngất ngưởng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ (4 – 6 HS) đọc văn bản Lời tiễn dặn và trả lời câu hỏi: ● Tra từ điển và chỉ ra những nét nghĩa khác nhau của từ “ngất ngưởng”. Căn cứ vào mạch ý của văn bản để xác định ý nghĩa của từ này ở từng trường hợp xuất hiện. ● Thái độ sống, phong cách sống “ngất ngưởng” đã được tác giả thể hiện ở những phương diện, khía cạnh cụ thể nào? Nêu suy nghĩ của bạn về cách lựa chọn lối sống, cách ứng xử cũng như cá tính của tác giả. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Phân tích sự đối lập trong phong cách hành xử và nhận biết chủ đề của văn bản Bài ca ngất ngưởng Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi: ● Trình bày suy nghĩ của bạn về sự hội tụ những yếu tố đối lập trong phong cách hành xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ở bài hát nói. Ngoài chủ đề chính, Bài ca ngất ngưởng còn có chủ đề nào khác? Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 - 2 HS đại diện trình bày kết quả chuẩn bị. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
| I. Một số đặc điểm về mặt hình thức của văn bản Bài ca ngất ngưởng. 1. Bố cục của bài thơ - Có thể coi Bài ca ngất ngưởng là bản giản thuật về cuộc đời từ khi làm quan đến khi về trí sĩ của Nguyễn Công Trứ. Nhiều tư liệu cho biết, ông làm bài này khi đã về hưu, đi chơi chùa vãng cảnh ở quê. - Bài thơ có thể chia làm bốn phần, ứng với bốn lần xuất hiện của từ “ngất ngưởng” để xoay chụm vào chủ đề“ngất ngưởng”: + Phần 1 (6 câu đầu): cuộc đời làm quan đạt tới danh vọng “ngất ngưởng”. + Phần 2 (4 câu tiếp): cởi mũ áo từ quan về quê với hành động “ngất ngưởng”. + Phần 3 (6 câu tiếp): cuộc sống trí sĩ phong tình “ngất ngưởng”. + Phần 4 (3 câu kết): đạo nghĩa quân thân và đúc kết cả cuộc đời kinh lịch,“ngất ngưởng”. 2. Những từ ngữ mang tính chất tự xưng của tác giả - Thơ ca thời trung đại nhìn chung ít dùng các từ ngữ tự xưng, nhất là ở những giai đoạn đầu. Về sau, do nhu cầu trực tiếp bộc lộ cảm xúc và cá tính, các từ ngữ có tính chất tự xưng được dùng phổ biến hơn. Hệ thống từ ngữ tự xưng này cũng rất đa dạng và linh hoạt, có khi là đại từ nhân xưng, có khi xưng danh (tên thật hoặc tự hiệu, bút danh, biệt danh,..), có khi dùng tên chức tước, phẩm hàm,... Bài ca ngất ngưởng sử dụng nhiều cách tự xưng, mỗi cách đều có dụng ý riêng: + Dùng biệt danh kết hợp đại từ: “ông Hy Văn”, “ông ngất ngưởng”,... Từ “ông” tự xưng lặp lại nhiều lần cho thấy sự ngạo nghề, khẳng định vị thế cao, có phần tự phụ. Chữ “Hy” trong biệt danh này có nghĩa là hiếm, hiếm có; chữ “Văn” là văn chương, học thức, hiểu biết. + Dùng đại từ thay thế: “tay” ngất ngưởng, “tay” kiếm cung. Từ “tay” ở đây biểu thị ý “ngông” “ngạo”, tự giỡn,... của nhà thơ. - Các từ ngữ tự xưng trên trong bài hát nói này (và nhiều bài thơ khác của tác giả) cho thấy phong cách, cá tính riêng, mạnh mẽ. Sự tự tin vào bản lĩnh và tài năng, ý vị ngạo thể khinh đời, phong cách trào lộng phóng túng, đều ít nhiều được thể hiện trong các ngữ cảnh khác nhau. 3. Phong cách ngôn ngữ của tác giả - Về từ ngữ, hình ảnh: Có sự kết hợp những từ ngữ có sắc thái trang trọng (hệ thống các từ Hán Việt: vũ trụ, phận sự, tài bộ, độ môn, giải tổ,...) và sắc thái tự nhiên, dân dã (các từ thuần Việt: ngất ngưởng, phau phau, đủng đỉnh, nực, cắc, tùng,...), đem lại hiệu quả biểu đạt cao, sắc thái biểu cảm phong phú, linh hoạt; sử dụng nhiều hình ảnh có sắc thái cụ thể, gây ấn tượng mạnh; sử dụng điền cổ;... - Về các biện pháp tu từ: Sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ như: lặp từ, lặp cấu trúc liệt kê; đối từ và cú pháp.... Trong đó, thủ pháp đối được sử dụng có hiệu quả, đặc biệt là đối về ý, ví dụ: nghiêm trang (Phật) >< hài hước (nực cười); được >< mất; khen >< chê; hành lạc, phóng lãng (ca, tửu, cắc tùng) >< thoát tục, thiêng liêng (Tiên, Bụt); vua >< tôi; sơ >< chung;... - Về vẫn và nhịp điệu: + Nhịp điệu: theo thể thức, âm hưởng của lối hát nói, nhưng nhìn chung vẫn khá linh hoạt, phóng túng, không gò bó. Có những câu tăng đột ngột số chữ so với thông thường, khiến nhịp điệu cũng biến đổi theo. Cách thay đổi nhịp, tiết tấu cũng đa dạng và linh hoạt, ít gặp trong hát nói, ví dụ nhịp 2/2/2/2 ("Khi ca,/ khi tửu,/ khi cắc,/ khi tùng,”). + Cách gieo vần về cơ bản tuân theo quy định, nhưng vẫn có những biến cách và sáng tạo riêng. Cách gieo vẫn trong bài hát nồi: Hát nói là một thể thơ vừa có cước vận (vẫn ở cuối câu) vừa có yêu vận (vẫn ở giữa câu); vừa dùng vần bằng, vừa dùng vẫn trắc. Trong mỗi khổ, cước vận của câu đầu và câu cuối là thanh trắc, cước vận của hai câu giữa là thanh bằng. Còn yêu vận của câu thứ hai thì dùng thanh trắc, câu thứ tư thì dùng thanh bằng. Các quy tắc chính: Bài hát nói bao giờ cũng bắt đầu bằng một cước vận trắc. Tiếp sau cước vận trắc đầu tiên → hai cước vận bằng → hai cước vận trắc → hai cước vận bằng → hai cước vận trắc, cứ như vậy cho đến hết bài; kết thúc là một cước vận bằng. II. Phân tích thái độ sống, cách hành xử của tác giả qua văn bản Bài ca ngất ngưởng 1. Những nét nghĩa khác nhau của từ “ngất ngưởng”. - Lần 1:”Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng". Từ “ngất ngưởng” gắn với việc thi thố tài năng, gắn với cuộc đời làm quan đạt tới đỉnh cao danh vọng; “ngất ngưởng" thiên về nét nghĩa cao ngất, tột đỉnh. - Lần 2: “Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng". Từ “ngất ngưởng” gắn với hành động cởi mũ áo từ quan, cưỡi bò rời kinh thành chẳng giống ai; “ngất ngưởng” thiên về nét nghĩa ngạo thế khinh đời, không vướng bận chuyện thị phi.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác