Soạn mới giáo án Ngữ văn 11 KNTT bài 7 văn bản 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông

Soạn mới Giáo án ngữ văn 11 KNTT bài Ai đã đặt tên cho dòng sông. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

BÀI 7: GHI CHÉP VÀ TƯỞNG TƯỢNG TRONG KÍ

…………………………..

Môn: Ngữ văn 11 – Lớp:

Số tiết: 11 tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 7:

  • Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tuỳ bút, tản văn; giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí.
  • Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn bản văn học.
  • Hiểu được hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường, vận dụng vào việc tìm hiểu ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật.
  • Viết được bài thuyết minh về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội, có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
  • Biết thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi.
  • Biết yêu mến cảnh quan thiên nhiên, các sắc màu văn hoá của đất nước; thấu hiểu và cảm thông với con người ở những cảnh ngộ khác nhau.

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT: VĂN BẢN 1: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức
  • Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản của tuỳ bút – một tiểu loại của kí – qua một tác phẩm cụ thể.
  • Tính chất ghi chép, đề tài lấy từ sự thật đời sống, vai trò của chủ thể sáng tạo,... cần được làm rõ qua quá trình đọc, khám phá văn bản.
  • Phân tích được giá trị của các yếu tố tự sự, thuyết minh, đặc biệt là yếu tố trữ tình được người viết sử dụng một cách sáng tạo trong tuỳ bút. Đồng thời, qua đọc văn bản, nhận ra được mức độ, tính chất và các yếu tố hư cấu được sử dụng trong một tác phẩm kí.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Nhận biết và hiểu được các đặc điểm cơ bản của tuỳ bút – một tiểu loại của kí – qua VB Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  • Tính chất ghi chép, đề tài lấy từ sự thật đời sống, vai trò của chủ thể sáng tạo,... cần được làm rõ qua quá trình đọc, khám phá VB Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  • Phân tích được giá trị của các yếu tố tự sự, thuyết minh, đặc biệt là yếu tố trữ tình được người viết sử dụng một cách sáng tạo trong tuỳ bút. Đồng thời, qua đọc văn bản, nhận ra được mức độ, tính chất và các yếu tố hư cấu được sử dụng trong VB Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  1. Phẩm chất
  • Biết yêu mến cảnh quan thiên nhiên, các sắc màu văn hoá của đất nước.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, huy động tri thức nền, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập tạo tâm thế tích cực cho HS khi vào bài học Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân chia sẻ: Bạn có kỉ niệm gì với dòng sông mà bạn từng biết? Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về hình ảnh một dòng sông được tái hiện trong tác phẩm văn học hoặc các loại hình nghệ thuật khác (âm nhạc, điện ảnh, hội họa…).
  4. Sản phẩm: Những chia sẻ của học sinh.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân chia sẻ: Bạn có kỉ niệm gì với dòng sông mà bạn từng biết? Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về hình ảnh một dòng sông được tái hiện trong tác phẩm văn học hoặc các loại hình nghệ thuật khác (âm nhạc, điện ảnh, hội họa…).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS huy động tri thức nền, trải nghiệm cá nhân thực hiện yêu cầu được giao.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi ý:

+ Hình ảnh con sông trong hội họa:

 

 

 

 

 

 

 

 

=> Con sông trong hội họa được tái hiện gắn liền với cảnh làng quê yên bình, mặt nước trong xanh in bóng nền trời rất đẹp. Sông hầu như mang vẻ đẹp hiền hòa, dịu dàng…

+ Con sông trong âm nhạc:

Bài hát “Khúc hát sông quê” – Anh Thơ => Con sông trở thành điệu hồn qua lời ru, tiếng hát, con sông theo giai điệu chảy vào lòng người khiến ta bồi hồi, xao xuyến.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Có người từng nói "Đất nước có nhiều dòng sông nhưng chỉ có một dòng sông để thương để nhớ như đời người có nhiều cuộc tình nhưng chỉ có một cuộc tình để mãi mang theo". Với một dòng sông để thương để nhớ của mỗi con người lại rất khác nhau. Nếu Văn Cao gắn liền với sông Lô, Hoàng Cầm là nỗi nhớ Sông Đuống thì Hoàng Phủ Ngọc Tường là nỗi nhớ sông Hương đã đi vào trái tim người đọc với tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông?. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu nhé!

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc – hiểu văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và hiểu được một số đặc trưng của thể kí.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, quan sát, chắt lọc kiến thức trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và chuẩn kiến thức của GV.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về đặc điểm của thể loại kí

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS xem lại phần chuẩn bị về mục Tri thức ngữ văn và làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ sau:

●    Trình bày đặc trưng thể loại của thể kí.

●    Yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong tản văn, tùy bút là gì?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu chung về văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu 1 HS đọc to, rõ ràng đoạn văn số 2 và đoạn văn số 4.

 GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu trả lời câu hỏi sau đây:

●    Nêu một số nét cơ bản về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường.

●    Xác định xuất xứ, bố cục của văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”.

●     Nêu thể loại, đề tài, chủ đề của văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”.

●    Nêu cảm nhận của bạn về ý nghĩa nhan đề của bài tùy bút. Cách đặt nhan đề của tác  giả có gì đáng chú ý?

 

 

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 HS của mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

I. Đặc trưng thể loại tùy bút

1. Đặc trưng của thể kí và yếu tố tự sự, trữ tình trong tùy bút, tản văn.

a) Đặc trưng thể kí

- Khái niệm: Kí là tên gọi một nhóm các thể/ tiểu loại tác phẩm văn xuôi phi hư cấu có khả năng dung hợp các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thông tin, nhằm tái hiện những trạng thái đời sống đang được xã hội quan tâm và bộc lộ trực tiếp những cảm nghĩ của tác giả.

- Tuỳ vào mục đích viết, sự bộc lộ cái tối tác giả và cách thức tổ chức các phương tiện biểu đạt mà tác phẩm kí được gọi là tuỳ bút, tản văn, phóng sự hay là kí sự, truyện kí hồi kí, nhật kí, du kí,

b) Yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong tản văn, tùy bút

- Tuỳ bút là tiểu loại kí có tính tự do cao, có bố cục linh hoạt, thường nghiêng hẳn về tính trữ tình với điểm tựa là cái tội của tác giả. Người viết sẽ tuỳ cảnh, tuỳ việc, tuỳ theo cảm hứng mà trình bày, nhận xét, đánh giả, suy tưởng,... Nếu có miêu tả, kể chuyện thì đó cũng chỉ là cái cớ để giãi bày cảm xúc, suy tư trữ tình.

- Tản văn là một tiểu loại kí thường sử dụng đồng thời cả yếu tố tự sự và trữ tình, có thể còn kết hợp nghị luận, miêu tả, nhằm thể hiện những rung cảm thẩm mĩ và quan sát tinh tế của tác giả về các đối tượng đa dạng trong đời sống. Cái tôi của tác giả luôn hiện diện rõ nét, nhưng việc triển khai những liên hệ, suy tưởng phần nào được tiết chế so với tuỳ bút.

- Trong tuỳ bút, tản văn, yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình luôn có sự kết hợp linh hoạt, tuỳ vào ý tưởng trung tâm được triển khai, đối tượng của sự quan sát, chiêm nghiệm và đặc điểm phong cách nghệ thuật của người viết.

2. Tìm hiểu chung về văn bản

a. Tác giả và xuất xứ văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông”.

* Tác giả:

- Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế.

- Quê ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

- Ông là một nhà văn, đồng thời cùng là một nhà văn hóa và có sự gắn bó sâu sắc với Huế.

- Ông có sở trường về tùy bút – bút kí.

- Các tác phẩm chính của ông: “Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu” (1971), “Rất nhiều ánh lửa” (1979), “Ngọn núi ảo ảnh” (1999)…

- Phong cách sáng tác: trữ tình, trí tuệ, kết hợp nhiều kiến thức của nhiều lĩnh vực (âm nhạc, thi ca, lịch sử, …), vừa trữ tình, lãng mạn, vừa thâm trầm, triết lý đồng thời cũng rất độc đáo, tài hoa.

*Xuất xứ văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”

- “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài kí xuất sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường viết tại Huế năm 1981, in trong tập bút kí cùng tên năm 1986.

- Bài kí lấy bút kí lấy cảm hứng mãnh liệt từ dòng sông Hương thơ mộng của xứ Huế.

b. Bố cục của văn bản

- Bố cục:

+ Phần 1 (từ đầu đến “quê hương xứ sở”): Thủy trình của sông Hương.

+ Phần 2 (còn lại): Vẻ đẹp lịch sử, văn hóa và thi ca của sông Hương.

c. Đề tài, chủ đề của văn bản

- Thể loại: tùy bút.

- Đề tài: dòng sông quê hương (sông Hương).

- Chủ đề: thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc gắn liền với tình yêu thiên nhiên sâu sắc, với truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời.

d. Nhan đề

- THỨC + Thể hiện trạng thái cảm xúc của tác giả trước con sông.

- Nhan đề bài tuỳ bút có thể có những ý nghĩa:

+ Khơi gợi sự hình dung, tưởng tượng, liên tưởng ở người đọc.

+ Kích thích sự tìm hiểu, khám phá về con sông.

- Tác giả đã chọn một câu hỏi tu từ để đặt tên cho bài tuỳ bút. Đó không phải là câu hỏi về bản thân sông Hương mà về vấn đề “ai đã đặt tên” cho nó. Nghĩa là tên của sông Hương hàm chứa nhiều điều lí thú cần tìm hiều, cũng như chính những điều bí ẩn cần khám phá của chính con sông vậy.

Hoạt động 2: Khám phá văn bản.

  1. Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp của dòng sông Hương, nhận biết được yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?
  2. Nội dung: Sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? và chuẩn kiến thức GV.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Vẻ đẹp của dòng sông Hương

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ (4 -6 HS), thực hiện những yêu cầu sau:

Những đặc tính tự nhiên nào của sông Hương đã được tác giả chú ý làm nổi bật trong văn bản? Hãy chỉ ra các đoạn tiêu biểu nói về từng đặc tính của sông Hương.

Với “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, tác giả đã nhìn sông Hương như con người có tính cách, tình cảm riêng. Hãy tìm trong đoạn trích một số chi tiết thể hiện điều đó và phân tích nét độc đáo của nghệ thuật so sánh, nhân hoá đã được nhà văn sử dụng.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Mối quan hệ của sông Hương với thành phố Huế

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu sau:

Trong cảm nhận của tác giả, sông Hương có sự gắn bó như thế nào với thành phố Huế? Phân tích một số hình ảnh, chi tiết làm rõ mối quan hệ đặc biệt này?

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả chuẩn bị.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Sự kết hợp kiến thức văn hóa tổng hợp của nhiều lĩnh vực trong văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm nhóm nhỏ ( 4 – 6 HS) để thực hiện những yêu cầu sau:

 

I. Vẻ đẹp của dòng sông Hương

1. Những đặc tính tự nhiên nào của sông Hương

- Những đặc tính tự nhiên của sông Hương được tác giả chú ý làm nổi bật trong bài tuỳ bút:

+ Ở thượng nguồn, dòng chảy của sông Hương vừa mãnh liệt, cuộn xoáy, vừa dịu dàng là say đắm giữa cái hùng vĩ của rừng già Trường Sơn như một thế giới đầy bí ẩn.

+ Ra khỏi vùng núi, sông Hương đột ngột chuyển dòng liên tục, chảy giữa những dãy đồi sừng sững, tạo nên vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính.

+ Giữa những xóm làng sầm uất, trù phú và giữa lòng thành phố Huế, sông Hương trôi ất chậm, như một mặt hồ yên tĩnh.

– Có thể nêu hai đoạn văn tiêu biểu nói về từng đặc tính của sông Hương:

+ Đoạn 1 (từ”Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến” đến “đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”): nói về những đặc tính của sông Hương ở quãng thượng nguồn.

+ Đoạn 2 (từ“Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp” đến “gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà..): làm nổi bật một đặc tính lạ lùng của sông Hương là đồi dòng đột ngột, liên tục trên hành trình về với thành phố Huế.

2. Tác giả đã nhìn sông Hương như một con người có tình cảm riêng, tính cách riêng

+“Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”.

+ “Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”. +"Sông Hương mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở

+ Hình như dòng sông không muốn bộc lộ phần tâm hồn sâu thẳm của mình.

+ “Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đây hoa dại”.

+ “Như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc" “kéo một nét thẳng thực yên tâm”, “nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố.

+ “Đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vàng” không nói ra của tình yêu.

+ “Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.

+”Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả”.

– Để nhìn sông Hương như một con người, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ so sánh và nhân hoá. Nét độc đáo ở đây là nhờ những hình ảnh so sánh và nhân hoá đó, người đọc mới cảm nhận được có một dòng sông hàm chứa những nét đối nghịch: vừa man dại, phóng khoáng lại vừa dịu dàng, đằm thắm; rất trí tuệ nhưng cũng đầy tình cảm; hết sức phong tình nhưng cũng vô cùng thuỷ chung;... Những “tính cách” đó của con sông là kết quả của một cách nhìn và lối viết rất đặc trưng của kí trữ tình.

II. Mối quan hệ của sông Hương với thành phố Huế

- “Phải qua nhiều thế kỉ, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại”.

- “Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương là thuộc về một thành phố duy nhất”.

 + “Sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục” “như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó”.

+“Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ”, “làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vàng” không nói ra của tình yêu.

+ “Sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình”, mang “khuôn mặt kinh thành”.

+ “Như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối”.

– Như vậy, trong cảm nhận của tác giả, sông Hương gắn bó với thành phố Huế một cách gần gũi, thân thiết. Những hình ảnh so sánh mà tác giả sử dụng đã cho người đọc hình dung sông Hương với thành phố Huế không khác gì một đôi tình nhân: có xa cách nhớ mong; có vượt qua trở ngại để gặp gỡ; có gắn bó thiết tha tuy hai mà một; có chia tay bịn rịn, lưu luyến;...

III. Sự kết hợp kiến thức văn hóa tổng hợp của nhiều lĩnh vực trong văn bản

1. Hai phương diện đáng chú ý: những thông tin khách quan về sông Hương và cảm xúc của tác giả về con sông này

- Phương diện thông tin khác quan nổi bật hơn.

- Vì tác giả khai thác vẻ đẹp con sông từ nhiều góc độ: địa lý, lịch sử, âm nhạc, thi ca, … với rất nhiều những thông tin, kiến thức được cung cấp trong văn bản. Mục đích là để thể hiện sự gắn bó, mật thiết của dòng sông với những con người nơi đây. Dòng sông là chứng nhân lịch sử, là mạch ngầm văn hóa của biết bao thế hệ người con xứ Huế.

- Tình cảm, cảm xúc của nhà văn chỉ đan cài trong quá trình mô tả con sông Hương ở những góc độ đó.

 

Soạn mới giáo án Ngữ văn 11 KNTT bài 7 văn bản 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông

TẢI GIÁO ÁN WORD BẢN ĐẦY ĐỦ:

  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Tất cả các bài đều soạn đầy đủ nội dung và theo đúng mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay và luôn

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 300k/kì - 350k/cả năm

=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:

  • Đề thi 
  • Trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án ngữ văn 11 kết nối mới, soạn giáo án ngữ văn 11 kết nối bài Ai đã đặt tên cho dòng sông, giáo án ngữ văn 11 kết nối

Soạn giáo án ngữ văn 11 kết nối tri thức


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay