Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tràng giang
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Tràng giang
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- Yêu thương, có ý thức xây dựng quê hương đất nước.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?
( Thôi Hiệu - Hoàng Hạc Lâu)
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá đá chen hoa
( Bà Huyện Thanh Quan – Qua Đèo Ngang)
IV.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc trình bày một số hiểu biết của em về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời – sự nghiệp - Huy Cận ( 1919 -2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận. - Quê quán: Xã Ân Phú – huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh. - Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới và cũng là một cây bút có nhiều đóng góp xuất sắc cho nền thơ Cách Mạng Việt Nam từ sau năm 1945. - Thơ ông giàu chất suy tưởng, tràn đầy cảm xúc về vũ trụ luôn thể hiện khao khát hòa điệu với cuộc đời và tạo vật. Tiếp thu đồng thời tinh hoa của nền thơ truyền thống phương Đông và nền thơ Pháp, Huy Cận đx tạo ra được sự cân bằng hiếm có giữa vẻ đẹp cổ điển và vẻ đẹp hiện đại giữa chất lãng mạn và chất tượng trưng. b. Tác phẩm - Tác phẩm chính của ông gồm có: Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Hai bàn tay em (1967), Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại gieo (1984), Nước triều đông ( thơ song ngữ Việt – Pháp 1994). - Bài thơ Tràng giang nằm trong tập Lửa thiêng. Đây là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận trên nhiều phương diện. - Ban đầu nhà thơ có ý định Tràng giang là một bài thơ lục bát và tên Nguyên thủy của nó là Chiều trên sông. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhan đề, lời đề từ và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Tràng giang + Em hiểu thế nào về nhan đề Tràng giang? Đọc nhan đề gợi cho em cảm giác gì? + Lời đề từ có ý nghĩa gì? + Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì? - Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Khổ 1 - Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên trên sông Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở GV chia HS thành 3 nhóm để trả lời các câu hỏi sau: + Khung cảnh thiên nhiên trên sông được nhà thơ miêu tả như thế nào qua khổ thơ đầu tiên? + Việc sử dụng các từ láy cùng biện pháp tu từ nghệ thuật có tác dụng gì trong việc miêu tả tâm trạng của nhà thơ? + Hình ảnh “củi một cành khô” gợi cho người đọc suy nghĩ gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Khổ 2+3: Chi tiết khung cảnh thiên nhiên và nỗi buồn tâm trạng nhà thơ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Cảnh sắc thiên nhiên trên sông được miêu tả như thế nào qua 2 khổ thơ này? + Em hãy chỉ ra sự tương phản về hình ảnh trong khổ thứ 2? Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục triển khai thế nào trong các khổ thơ kế tiếp? + Điểm lạ về cách sử dụng ngôn ngữ trong khổ 2+3? Điều đó thể hiện điều gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Khổ 4: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà nỗi niềm của chủ thể trữ tình Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết: + Bức tranh thiên nhiên chiều tà hiện lên như thế nào? + Nhà thơ đã thể hiện tâm trạng gì trước khung cảnh này? - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm thảo luận để trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 5: Kết luận theo thể loại Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS: + Em hãy rút ra đặc trưng thể loại của của bài Nhớ đồng Tràng giang thông qua một số yếu tố (cảm hứng chủ đạo, cấu tứ, hình ảnh, ngôn ngữ…) - GV yêu cầu HS rút ra tổng kết thể loại Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS rút ra kết luận theo thể loại về cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ của văn bản - GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện một số nhóm xác định cốt truyện, bối cảnh, ngôn ngữ, nhân vật của văn bản - GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Nhan đề, lời đề từ và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm - Nhan đề + Nhan đề bài thơ vô cùng đặc biệt. Đó là sự kết hợp giữa hai từ có vần chân “ang”. + Âm “ang” tạo cảm giác vô cùng rộng lớn, vang xa. Phần nào có thể khái quát được sự rộng lớn, thăm thẳm của không gian được đề cập đến trong bài. - Lời đề từ + Lời đề từ góp phần thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả. + “bâng khuâng” là từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến trống trải của con người khi đứng trước không gian rộng lứn của vũ trụ và “nhớ” lại hoài niệm của con người với những gì xảy ra trong quá khứ. + Hình ảnh thiên nhiên “trời rộng”, “sông dài” gợi ra những diện không gian đa chiều phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ xa đến gần. => choáng ngợp mang tầm vóc của vũ trụ. ð Lời đề từ thể hiện tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn, bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận. - Cảm hứng chủ đạo Là nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc.
II.Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên trên sông - Ngay ở câu thơ đầu tiên đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang. Các điệp từ được sử dụng trong câu có tác dụng vô cùng lớn góp phần thể hiện ý tứ của tác giả. - Từ láy “điệp điệp” gợi tả hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la. - Đến câu thơ thứ hai tác giả đã sử dụng một nét chấm phá: + Hình ảnh con thuyền xuôi mái gợi lên sự nhỏ bé, đơn độc. ð Sự đối lập giữa không gian mênh mông của sông nước với sự nhỏ bé của con thuyền càng tô đậm sự cô đơn lẻ loi. - Ở hai câu thơ cuối tác giả nói đến sự chia li càng tô đậm cho sầu bi của thi nhân. “thuyền” và “nước” cho nỗi lòng thêm “sầu trăm ngả” - Nét độc đáo của khổ thơ này phải nói đến chính là hình ảnh “củi một cành khô”. Có thể nói đây là hình ảnh tạo nên sự ám ảnh khôn nguôi về cõi nhân sinh, không biết rồi sẽ đi đâu về đâu. Vô định, lạc lõng giữa cuộc đời vũ trụ. ð Dòng sông được ví như dòng đời vô tận mà trong đó củi khô chính là một hình ảnh tượng trưng cho một kiếp người lẻ loi vô định. Nó thể hiện nỗi buồn nhân thái đang lan rộng tỏa ra khắp tâm hồn của nhà thơ. I. Khổ 2+3: Chi tiết khung cảnh thiên nhiên và nỗi buồn tâm trạng nhà thơ a. Khổ thứ 2 - Tác giả thể hiện một khung cảnh vô cùng hiu quạnh, không gian được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ nay lại càng cô tịch hơn. Thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người. + Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt hoang vắng lạnh lẽo. + Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ thiếu vắng đi sự sống của con người. - Khổ thơ thứ hai này của sử dụng rất nhiều hình ảnh tương quan đối lập như: gần – xa, nhỏ bé – bao la, hữu tình – vô hình, thấp – cao, cố định – di động, lên – xuống, gắn bó – phân li, tụ - tán, thấp – cao, cá thể - quần thể…. Điều này được thể hiện tiếp nối ở các khổ thơ tiếp theo càng tô đậm sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn. ð Sự tương phản này càng làm tô đậm sự cô đơn lẻ loi, tịch mịch. b. Khổ thứ 3 - Hình ảnh bèo dạt về đâu hàng lối hàng: gợi lên hình ảnh kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu. - Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”. ð Thể hiện sự thiếu kết nối, sự trống vắng và thiếu đi hình bóng con người. - Trong khổ thứ 2 và 3 tác giả sử dụng rất nhiều những cú pháp không giống như cú pháp ngôn ngữ giao tiếp quen thuộc: “sâu chót vót”; “lơ thơ cồn nhỏ”; “tiếng làng xa vãn chợ chiều”…. ð Càng góp phần thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả tô đậm sự hoang vắng, lẻ loi heo hút của không gian. IV.Nỗi niềm chủ thể trữ tình - Hai câu thơ đầu hiện lên một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ: + Những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc. + Hình ảnh “cánh chim” xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ. - Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả:
+ Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” miêu tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ. + Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước. Đây là câu thơ được lấy cảm hứng từ tứ thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu. Song nó đã được biến đổi mang một tứ mới.
III. Kết luận theo thể loại Rút ra đặc trưng thể loại bài Tràng giang qua một số yếu tố: - Cảm hứng chủ đạo: à nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc - Cấu tứ: Các hình ảnh trong khổ thơ và toàn bài được phân thành 2 lớp kế tiếp nhau: hình ảnh cụ thể - cảm tính và hình ảnh có tính chất ngụ ý, tượng trưng. Cả bài các hình ảnh đều đặt trên “lộ trình” vận động từ biểu đạt cái hữu hình đến biểu đạt cái vô hình. - Hình ảnh: Sử dụng nhiều hình ảnh mộc mạc giản dị, gần gũi song đã được biến thể dưới bút pháp nghệ thuật trở nên có hồn: củi khô, bèo dạt…. - Bút pháp nghệ thuật: Sử dụng lồng ghép bút pháp nghệ thuật cổ điển và hiện đại mang đến cho người đọc những cảm nghĩ vô cùng mới mẻ.
|
----------------Còn tiếp----------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác