Soạn văn 12 cực chất bài: Tiếng hát con tàu

Soạn bài: “Tiếng hát con tàu” - ngữ văn 12 tập 1 siêu chất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực chất: cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Tiếng hát con tàu” cực chất - baivan

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học:

Câu 1: (Trang 146 SGK) Hình ảnh con tàu và Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể còn có ý nghĩa biểu tượng. Hãy đọc kĩ bài thơ để hiểu được ý nghĩa biểu tượng đó. Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy cắt nghĩa nhan đề và bốn câu thơ đề từ.

Câu 2: (Trang 146 SGK) Bài thơ có thể chia làm được mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn. Bố cục đó thể hiện sự vận động tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?

Câu 3: (Trang 146 SGK) Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong khổ thơ nào? Phân tích đặc sắc về nghệ thuật của khổ thơ đó.

Câu 4: (Trang 146 SGK) Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người cụ thể nào? Phân tích những khổ thơ nói về những kỉ niệm đó để làm rõ sự nghiệp gắn bó và lòng biết ơn sâu nặng của nhà thơ với nhân dân.

Câu 5: (Trang 146 SGK) Hãy tìm những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của thơ Chế Lan Viên.

Câu 6: (Trang 146 SGK) Nhận xét và đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.

II. Soạn bài siêu ngắn: Tiếng hát con tàu

Câu 1: 

  • Ý nghĩa biểu tượng: “con tàu” thực chất là hình ảnh biểu tượng thể hiện khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà thơ được đến với mọi miền đất nước. Đó là con tàu của tâm hồn nhà thơ khao khát về với ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật. "Tây Bắc" ngoài ý nghĩa cụ thể chỉ miền đất vùng cao phía Tây Bắc của tổ quốc, nó còn biểu tượng cho mọi miền xa xôi của đất nước, nơi có cuộc sống gian lao mà sâu nặng tình nghĩa, khắc ghi kỉ niệm một thời kháng chiến. Tây Bắc chính là Tổ quốc.
  •  “Tiếng hát con tàu”: Là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ – một tâm hồn tràn ngập niềm tin vào lí tưởng, vào cuộc đời. 
  •  Bốn câu thơ đề từ là những cuộc hóa thân kì diệu trong tâm hồn nhà thơ, nói lên được sự gắn bó máu thịt giữa thi sĩ với Tổ quốc, với cuộc đời – nơi tạo ra nguồn cảm hứng vô tận cho thi ca.

Câu 2: Bố cục:

  • 2 khổ đầu: sự trăn trở, giục giã lên đường 
  • 9 khổ giữa: kỉ niệm về Tây Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ, khát vọng về với nhân dân, nơi khắc ghi nhiều kỉ niệm nghĩa tình trong kháng chiến.
  • 4 khổ cuối: Khúc hát lên đường say mê, tin tưởng. Hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước

Bố cục 3 phần đã thể hiện sự vận động tâm trạng chủ thể trữ tình: phần đầu có sự day dứt, trăn trở. Đoạn giữa là dòng hoài niệm với cảm xúc thiết tha, biết ơn. Đoạn cuối sôi nổi, háo hức.

Câu 3: Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong khổ thơ:

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

  • Hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau để so sánh làm nổi bật niềm hạnh phúc lớn lao của (mình) khi từ bỏ thế giới nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân. Đối với con người ở đây, nhân dân là nơi chứa chan tình yêu thương, che chở, cưu mang, là nguồn sống, là bầu không khí, tiếp sức cho anh.
  • Hình ảnh so sánh mang vẻ đẹp thơ mộng, niềm vui sướng, hạnh phúc. Cách sắp xếp hàng loạt hình ảnh so sánh cùng hướng tới một ý nghĩa tạo sự nồng nàn, tha thiết.

Câu 4:  Nhân dân Tây Bắc trong hoài niệm của tác giả là những người dân lao động nghèo, giàu lòng yêu nước, gắn bó nghĩa tình với kháng chiến.

  • Hình ảnh con người cụ thể đại diện cho nhân dân Tây Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ:

o Người anh du kích: đã hi sinh trong một trận công đồn, trước lúc ra đi còn nhường lại chiếc áo đang mặc cho người kháng chiến

o Thằng em liên lạc: một em thiếu nhi Tây Bắc sớm có lòng yêu nước, tận tụy, đầy ý thức trách nhiệm với công việc

o Người “mẹ” ân cần chăm sóc người kháng chiến khi họ bị bệnh không phải một ngày, một tháng mà cả "mùa dài". Tình mẹ đối với người kháng chiến chẳng khác tình ruột thịt. Hình ảnh mẹ càng đẹp hơn trong sự phản chiếu lung linh của "lửa hồng soi tóc bạc".

o Hình ảnh cô gái Tây Bắc đọng lại trong cử chỉ ấm áp, tình quân dân lâu dần thành tình đôi lứa. Nỗi nhớ được so sánh bằng những hình ảnh bất ngờ, mới lạ, gợi lên được những tưởng tượng phong phú.

Cách xưng hô thân tình, ruột thịt (anh con, em con, mế…) hình ảnh chân thực, từ ngữ gợi cảm, so sánh độc đáo… Đoạn thơ thể hiện lòng biết ơn, tình yêu sâu nặng đối với Tây Bắc. Nhân dân Tây Bắc như một đại gia đình ruột thịt của người kháng chiến.

Câu 5: Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của thơ Chế Lan Viên.

Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ

Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương

Khi ta ở chỉ là nơi đất ở

Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn.

 

Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.

Câu 6: Nhận xét và đánh giá nghệ thuật: 

  • Hình ảnh thơ mới lạ, phong phú, có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên những liên tưởng so sánh bất ngờ.

o Hình ảnh thực với chi tiết cụ thể (hình ảnh “mế”, hình ảnh người du kích, em liên lạc…)

o Hình ảnh biểu tượng (con tàu, vầng trăng, mặt hồng em, suối lớn mùa xuân…)

o Hình ảnh tưởng tượng (con tàu mộng tưởng, mỗi đêm khuya uống một vầng trăng…)

o Hình ảnh thường được tổ chức thành từng chuỗi liên kết, tiếp nối, bổ sung nhằm khắc sâu.

  • Sử dụng đa dạng các phương thức sáng tạo hình ảnh:

o Tả thực (khổ 6, 7, 8)

o So sánh (khổ 5 và 10).

o Ẩn dụ (con tàu, vầng trăng…)

  • Lời thơ có nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, giàu chất trí tuệ, bộc lộ cách thể hiện riêng tài hoa, độc đáo, tạo ấn tượng thẩm mỹ cho người đọc.
  • Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật với giọng điệu tha thiết, chân thành.

III. Soạn bài ngắn nhất: Tiếng hát con tàu

Câu 1: Ý nghĩa biểu tượng: 

- “con tàu”: khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà thơ được đến với mọi miền đất nước, tâm hồn nhà thơ khao khát về với ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật.

- "Tây Bắc": miền xa xôi của đất nước, nơi có cuộc sống gian lao mà sâu nặng tình nghĩa, khắc ghi kỉ niệm một thời kháng chiến, Tây Bắc chính là Tổ quốc.

- “Tiếng hát con tàu”: tiếng hát của tâm hồn nhà thơ – một tâm hồn tràn ngập niềm tin vào lí tưởng, vào cuộc đời. 

=> Cuộc hóa thân kì diệu trong tâm hồn nhà thơ, sự gắn bó máu thịt giữa thi sĩ với Tổ quốc, với cuộc đời – nơi tạo ra nguồn cảm hứng vô tận cho thi ca.

Câu 2: Bố cục:

- 2 khổ đầu => sự trăn trở, giục giã lên đường 

- 9 khổ giữa => kỉ niệm về Tây Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ, khát vọng về với nhân dân, nơi khắc ghi nhiều kỉ niệm nghĩa tình trong kháng chiến.

- 4 khổ cuối => Khúc hát lên đường say mê, tin tưởng. Hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước

=> Sự vận động tâm trạng chủ thể trữ tình

Câu 3: Thể hiện trong khổ thơ:

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

- Hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau để so sánh làm nổi bật niềm hạnh phúc lớn lao của (mình) khi từ bỏ thế giới nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân.

- Hình ảnh so sánh mang vẻ đẹp thơ mộng, niềm vui sướng, hạnh phúc. 

- Cách sắp xếp hàng loạt hình ảnh so sánh cùng hướng tới một ý nghĩa tạo sự nồng nàn, tha thiết.

Câu 4:  Nhân dân Tây Bắc trong hoài niệm của tác giả là những người dân lao động nghèo, giàu lòng yêu nước, gắn bó nghĩa tình với kháng chiến.

- Người anh du kích => đã hi sinh trong một trận công đồn, trước lúc ra đi còn nhường lại chiếc áo đang mặc cho người kháng chiến

- Thằng em liên lạc => một em thiếu nhi Tây Bắc sớm có lòng yêu nước, tận tụy, đầy ý thức trách nhiệm với công việc

- Người “mế” => ân cần chăm sóc người kháng chiến khi họ bị bệnh không phải một ngày, một tháng mà cả "mùa dài". Tình mẹ đối với người kháng chiến chẳng khác tình ruột thịt. 

- Cô gái Tây Bắc => tình quân dân lâu dần thành tình đôi lứa. Nỗi nhớ được so sánh bằng những hình ảnh bất ngờ, mới lạ, gợi lên được những tưởng tượng phong phú.

=>Lòng biết ơn, tình yêu sâu nặng đối với Tây Bắc. Nhân dân Tây Bắc như một đại gia đình ruột thịt của người kháng chiến.

Câu 5: Câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí.

Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ

Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương

Khi ta ở chỉ là nơi đất ở

Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn.

 

Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.

Câu 6: Nhận xét và đánh giá nghệ thuật: 

Hình ảnh => mới lạ, phong phú, có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên những liên tưởng so sánh bất ngờ.

- Hình ảnh thực với chi tiết cụ thể 

- Hình ảnh biểu tượng 

- Hình ảnh tưởng tượng 

- Hình ảnh thường được tổ chức thành từng chuỗi liên kết, tiếp nối, bổ sung nhằm khắc sâu.

Phương thức sáng tạo hình ảnh sử dụng đa dạng:

o Tả thực (khổ 6, 7, 8)

o So sánh (khổ 5 và 10).

o Ẩn dụ (con tàu, vầng trăng…)

  • Lời thơ có nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, giàu chất trí tuệ, bộc lộ cách thể hiện riêng tài hoa, độc đáo, tạo ấn tượng thẩm mỹ cho người đọc.
  • Nhiều thủ pháp nghệ thuật với giọng điệu tha thiết, chân thành.

IV. Soạn bài cực ngắn:  Tiếng hát con tàu

Câu 1: Ý nghĩa biểu tượng: 

1. “con tàu”

=> khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà thơ được đến với mọi miền đất nước, tâm hồn nhà thơ khao khát về với ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật.

2. "Tây Bắc"

=>nơi có cuộc sống gian lao mà sâu nặng tình nghĩa, miền xa xôi của đất nước, khắc ghi kỉ niệm một thời kháng chiến, Tây Bắc chính là Tổ quốc.

3. “Tiếng hát con tàu”

=>tiếng hát của tâm hồn nhà thơ 

Câu 2: Bố cục:

1. 2 khổ đầu

 => sự trăn trở, giục giã lên đường 

2. 9 khổ giữa 

=> kỉ niệm về Tây Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ, khát vọng về với nhân dân, nơi khắc ghi nhiều kỉ niệm nghĩa tình trong kháng chiến.

3. 4 khổ cuối 

=> Khúc hát lên đường say mê, tin tưởng. Hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước

=> Sự vận động tâm trạng chủ thể trữ tình

Câu 3: 

1. Hình ảnh giàu tính tượng trưng, mỗi cặp một sắc thái khác nhau để so sánh làm nổi bật niềm hạnh phúc lớn lao của (mình) khi từ bỏ thế giới nhỏ hẹp của cá nhân để về với nhân dân.

2. Hình ảnh so sánh mang vẻ đẹp thơ mộng, niềm vui sướng, hạnh phúc. 

3. Cách sắp xếp hàng loạt hình ảnh so sánh cùng hướng tới một ý nghĩa tạo sự nồng nàn, tha thiết.

Khổ thơ:

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

Câu 4:  Nhân dân Tây Bắc  là những người dân lao động nghèo, giàu lòng yêu nước, gắn bó nghĩa tình với kháng chiến.

Phân tích:

1. Người anh du kích

 => đã hi sinh trong một trận công đồn, trước lúc ra đi còn nhường lại chiếc áo đang mặc cho người kháng chiến

2. Thằng em liên lạc 

=> một em thiếu nhi Tây Bắc sớm có lòng yêu nước, tận tụy, đầy ý thức trách nhiệm với công việc

3. Người “mế” 

=> ân cần chăm sóc người kháng chiến khi họ bị bệnh không phải một ngày, một tháng mà cả "mùa dài". Tình mẹ đối với người kháng chiến chẳng khác tình ruột thịt. 

4. Cô gái Tây Bắc 

=> tình quân dân lâu dần thành tình đôi lứa. Nỗi nhớ được so sánh bằng những hình ảnh bất ngờ, mới lạ, gợi lên được những tưởng tượng phong phú.

Câu 5: Câu thơ .

Nhớ bản sương giăng nhớ đèo mây phủ

Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương

Khi ta ở chỉ là nơi đất ở

Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn.

 

Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.

Câu 6: Nhận xét: 

1. Hình ảnh => mới lạ, phong phú, có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên những liên tưởng so sánh bất ngờ.

2. Phương thức sáng tạo hình ảnh sử dụng đa dạng.

3. Lời thơ có nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, giàu chất trí tuệ, bộc lộ cách thể hiện riêng tài hoa, độc đáo, tạo ấn tượng thẩm mỹ cho người đọc.

4. Nhiều thủ pháp nghệ thuật với giọng điệu tha thiết, chân thành.

 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài Tiếng hát con tàu ngữ văn 12 tập 1, soạn bài Tiếng hát con tàu ngữ văn 12 tập 1, Tiếng hát con tàu.

Xem thêm các môn học

Soạn văn 12 tập 1 ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com