[toc:ul]
1. C1 và C2 SGK/95-96
Loại | Thể loại hoặc kiểu VB | Tên VB đã học | Nội dung chính |
VB văn học | Truyện ngụ ngôn | Đẽo cày giữa đường | Câu chuyện về một anh thợ mộc mang hết vốn liếng ra mua gỗ để đẽo cày. Tuy nhiên cứ ai bảo làm to lại đẽo to, ai bảo đẽo nhỏ lại đẽo nhỏ. Kết quả là anh đã đẽo hết số gỗ mà chẳng bán được chiếc nào cả. |
Ếch ngồi đáy giếng | Một con ếch do quen thói huênh hoang, coi trời bằng vung nên bị một con trâu giẫm bẹp. | ||
Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân | Tay, Miệng, Răng bị so bì với Bụng nên bàn nhau không làm gì để anh Bụng phải lao động. Nhưng mấy ngày sau cả thảy đều mệt mỏi rã rời. Mọi người hiểu ra, đến xin lỗi anh Bụng và hòa thuận trở lại. | ||
Tục ngữ | Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2). | Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội. | |
Thơ | Những cánh buồm | Bài thơ nói về ước mơ của cha và con qua hình ảnh cánh buồm | |
Mây và sóng | Thông qua cuộc trò chuyện của em bé với mẹ, bài thơ Mây và sóng của Ta-go ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc. | ||
Mẹ và quả | Công ơn người mẹ được lí giải qua những liên tưởng gần gũi mà sinh động | ||
Tùy bút và tản văn | Cây tre Việt Nam | Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. | |
Người ngồi đợi trước hiên nhà | Bài tản văn kể về số phận bất hạnh của dì Bảy chờ chồng suốt 20 năm trời. Ngay cả khi biết chồng mình đã bỏ mạng ở chiến trường, dì vẫn một lòng chung thủy không hề rung động trước bất kì ai. | ||
Trưa tha hương | Nỗi nhớ quê hương da diết của một người con đang tha hương nơi xứ người khi bắt gặp âm thanh quen thuộc | ||
VB nghị luận | Nghị luận xã hội | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong cả lời nói và bài viết, hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. | ||
Tượng đài vĩ đại nhất | Văn bản đề cập đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước, vì độc lập dân tộc. | ||
VB thông tin | Văn bản thông tin | Ghe xuồng Nam Bộ | Các loại ghe xuồng Nam Bộ và những giá trị và kinh tế, văn hóa của ghe xuồng với người dân nơi đây. |
Tổng kiểm soát phương tiện giao thông | Số liệu thống kê về việc xử lí các phương tiện giao thông, người điều khiển phương tiện vi phạm | ||
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa | Các phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa |
2. C3 SGK/96
Thể loại | Điểm cần chú ý về cách đọc |
Thơ | - Xác định được thể thơ, vần và nhịp điệu.- Xác định đề tài của bài thơ.- Hiểu nội dung, thông điệp mà tác giả muốn truyền tải |
Truyện ngụ ngôn | - Xác định đề tài của truyện- Hiểu được bài học triết lí nhân sinh được rút ra từ truyện |
Kí | - Xác định thể loại (tản văn hay tùy bút)- Xác định đối tượng được nhắc đến, tình huống diễn ra- Xác định ý nghĩa của văn bản đó |
VB nghị luận | - Xác định vấn đề cần nghị luận, lí lẽ, bằng chứng- Cách triển khai ý của văn bản- Thông điệp rút ra từ văn bản |
VB thông tin | - Nhận biết được cách triển khai các ý tưởng và thông tin; ý nghĩa của cước chú và tài liệu tham khảo trong văn bản. - Chủ đề chính của văn bản. |
3. C4-5 SGK/96
Thể loại | Tập một | Tập hai |
Truyện | Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng | Truyện ngụ ngôn |
Thơ | Thơ bốn chữ, năm chữ | Thơ tự do |
Kí | Tản văn, tùy bút | |
Loại VB | Tập một | Tập hai |
VB nghị luận | - Để tài tập trung vào vẻ đẹp của các VB đọc hiểu đã học- Nghị luận văn học | - Đề tài tập trung vào lòng yêu nước, tự hào dân tộc.- Nghị luận xã hội |
VB thông tin | Để tài tập trung vào các nét đẹp văn hóa truyền thống dân tộc | Để tài tập trung vào các vấn đề thiết thực trong xã hội. |
1. C6 SGK/97
Tên kiểu VB | Yêu cầu cụ thể |
Nghị luận | Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
Phân tích | Viết được bài văn phân tích đặc điểm nhân vật |
Biểu cảm | Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ |
Viết được bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc | |
Tường trình | Viết được bản tường trình |
Tự sự | Viết được một văn bản tóm tắt theo yêu cầu độ dài khác nhau |
2. C7-8 SGK/97+ Câu 7: Theo yêu cầu tích hợp nên các bài và các phần trong bài có quan hệ đến nhau. Nội dung đọc hiểu sẽ làm đề tài và nội dung cho phần viết và nói – nghe. Ví dụ với Bài 8. Nghị luận xã hội, phần Đọc hiểu văn bản tập trung vào các nội dung bàn về lòng yêu nước và đức tính giản dị, thì đến phần Viết yêu cầu viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội với đề: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: “Thế nào là lối sống giản dị?”. Tiếp đến phần Nói và nghe lại lấy chính nội dung của phần Viết để trình bày: Thảo luận nhóm về vấn đề: “Thế nào là lối sống giản dị?”.+ Câu 8: tương tự như câu 7. Tất cả phần Viết trong các bài của Ngữ văn 7 đều được hướng dẫn thực hiện theo quy trình viết bốn bước. Vì thế, lấy ví dụ bài nào cũng được.
+ Các nội dung chính được rèn luyện về kỹ năng nói và nghe:
+ Các nội dung nói và nghe có liên quan mật thiết nhằm bổ sung, hỗ trợ cho việc đọc hiểu và viết.
+ Nói quá, nói giảm – nói tránh+ Dấu chấm lửng+ Từ Hán Việt