[toc:ul]
Ví dụ: Ông nói gà, bà nói vịt
Ghi nhớ: Khi giao tiếp. cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề (phương châm quan hệ”.
Ví dụ:
Dây cà ra dây muống
Lúng búng như ngậm hột thị.
Hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? Qua đó, có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Trả lời:
Ví dụ 2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
Có thể hiểu câu trên theo mấy cách? Để người nghe không hiểu lầm phải nói như thế nào?
Trả lời:
Ghi nhớ: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ (phương châm cách thức).
Ví dụ: Đọc truyện “Người ăn xin”
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép)
Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Em có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
Trả lời:
a. Lời chào cao hơn mâm cỗ
b. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c. Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta phải biết suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp. Và cần phải có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại.
Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự là:
Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng
Một lời nói quan tiền thúng thóc
Một lời núi dùi đục cẳng tay.
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kê thử tiếng, người ngoan thử lời.
Phép tu từ, từ vựng có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sử là: nói giảm nói tránh.
Ví dụ:
Bài văn của bạn chưa được hay
Thay vì nói: Bài văn của bạn không hay.
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là /.../
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là /.../
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là /.../
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là /.../
e. Nói rành mạch, cẵn kẽ, có trước có sau là nói /.../
(nói móc, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đũa, nói leo)
Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo
e. Nói rành mạch, cẵn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa
=>Những từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
a. Nhân tiện đây xin hỏi;
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…
a. Nhân tiện đây xin hỏi => Phương châm quan hệ
b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…=> phương châm lịch sự
c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…=> phương châm lịch sự