[toc:ul]
Ví dụ 1: Qua ý kiến sau, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Trả lời:
Tác giả muốn nói:
Ví dụ 2: Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Giải thích vì sao có những lỗi này?
Trả lời:
Những lỗi sai và sửa lại:
a. Thừa chữ “đẹp”.
=>Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh
b. Sai “dự đoán” thành “ước đoán” hoặc “phỏng đoán”.
=>Các nhà khoa học ước đoán (phỏng đoán) những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c. Sai “quy mô” thành “mở rộng”.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
=>Những lỗi trên không phải vì “tiếng ta nghèo” mà vì người viết không biết dùng tiếng chính xác. Muốn biết dùng tiếng ta phải có vốn từ và hiểu chính xác nội dung của từ để dùng cho đúng.
Ghi nhớ: Muốn sử dụng tốt tiếng việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
Ví dụ: Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?
“Từ lúc chưa có ý thức, cho tới khi có ý thức…….đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong sự giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)
Trả lời:
Nhà văn Tô Hoài khẳng định thành công của Truyện kiều là nghệ thuật ngôn từ, ngôn ngữ phong phú, giàu sắc thái biểu cảm
=>Nguyễn Du đã học lười ăn tiếng nói từ nhân dân.
Ghi nhớ: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thướng xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Hậu quả là:
a. Kết quả sau cùng b. Kết quả xấu
Đoạt là:
a. Chiếm được phần thắng b. Thu được kết quả tốt
Tinh tú là:
a. Phần thuần khiết và quý bàu nhất b. Sao trên trời (nói khái quát).
Hậu quả là:
b. Kết quả xấu
Đoạt là:
a. Chiếm được phần thắng
Tinh tú là:
b. Sao trên trời (nói khái quát).
a. Từ tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt vời.
b. Từ đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âmđồng trong mỗi từ sau: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng tiền.
a. Tuyệt
b. Đồng
a. Vào đêm khuya, đường phố im lặng.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
a. Vào đêm khuya, đường phố im lặng.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”)
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
3. Thấy: Mình phải đi đến xem xét, mà thấy.
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài.
5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].
(Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Từ ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ?
Để làm tăng vốn từ, cần:
Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ;
Chọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp:
a. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là /…/
b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/
a. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là mục đích cuối cùng
b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là hoảng loạn
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là láu táu
a. nhuận bút/ thù lao
b. tay trắng/ trắng tay
c. kiểm điểm/ kiểm kê
d. lược khảo/ lược thuật.
a.Nhuận bút/ thù lao
Đặt câu:
b. Tay trắng / trắng tay;
Đặt câu:
c. Kiểm điểm/ kiểm kê
Đặt câu:
d. Lược khảo/ Lược thuật
Đặt câu: