[toc:ul]
1. Thơ Đường luật
a. Khái niệm
Thơ Đường luật (thơ cận thể) là thể thơ ngũ ngôn hay thất ngôn làm theo những nguyên tắc thu luật được đặt ra từ thời Đường.
b. Phân loại
- Thơ bát cú (8 câu)
- Thơ tuyệt cú (4 câu)
- Thơ bài luật (dạng kéo dài của thơ Đường luật).
c. Đặc điểm
- Bố cục: gồm 4 cặp câu thơ (liên thơ) tương ứng với bốn phần là đề - thực – luận - kết.
- Gieo vần (là vần bằng) ở các câu 1 -2 – 4 – 6 – 8.
- Luật bằng trắc: có quy định về sự hòa thanh trong từng câu và trong cả bài để đảm bảo sự cân bằng, hài hòa cho âm hưởng của toàn bộ bài thơ.
- Đối: thơ Đường luật bát cú yêu cầu đối ở câu thực và luận.
2. Đọc văn bản
3. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
- Tên: Đỗ Phủ
- Năm sinh – năm mất: 712 - 770
- Quê quán: huyện Cùng, nay thuộc Hà Nam – Trung Quốc.
- Cuộc đời và sự nghiệp: những biến cố chính trị, cảnh li tán, khốn khó của gia đình, tình trạng ốm đau, bệnh tật đã tác động mạnh đến nhận thức và cảm hứng khiến âm điệu thơ ông có phần bi thương.
- Chủ đề sáng tác: nhiệt huyết yêu nước, phản kháng cường quyền, cảm thông với số phận dân đen.
Ông được tôn là Thi thánh (Thánh thơ)
b. Tác phẩm
- Thu hứng Bài thơ được sáng tác năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm Thu hứng gồm 8 bài thơ, trong đó Cảm xúc mùa thu là bài thơ thứ nhất.
- Bố cục (2 phần)
1. So sánh bản dịch thơ và nguyên tác
2. Bốn câu thơ đầu:
* Hai câu đầu:
- Hình ảnh thơ cổ điển, là những hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu ở Trung Quốc: “ngọc lộ”, “phong thụ lâm”.
- “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.
- “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm.
=> Bức tranh thu ở vùng rừng núi lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt.
* Hai câu thực:
- Hướng nhìn của bức tranh của nhà thơ di chuyển từ vùng rừng núi xuống lòng sông và bao quát theo chiều rộng.
- Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng - vọt lên tận trời (thấp - cao), mây - sa sầm xuống mặt đất (cao - thấp), qua đó không gian được mở rộng ra nhiều chiều:
=> Không gian hoành tráng, mỹ lệ.
Bốn câu thơ vẽ nên bức tranh mùa thu xơ xác, tiêu điều, hoành tráng, dữ dội.
Tâm trạng buồn lo và sự bất an của nhà thơ trước hiện thực tiêu điều, âm u.
=> một cảnh tượng mùa thu gợi cảm giác thê lương; không gian chao đảo, thời gian ngừng lắng.
3. Bốn câu thơ cuối
* Hai câu luận
- Hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng:
Dù hiểu theo cách nào thì cũng giúp chúng ta thấy được tâm sự buồn của tác giả.
- Cách sử dụng từ ngữ độc đáo, hàm súc, cô đọng:
- Tác giả đã đồng nhất giữa tình và cảnh trong hai câu thơ.
Hai câu thơ diễn tả nỗi lòng da diết, dồn nén nỗi nhớ quê hương của tác giả và sự bất lực trước hoàn cảnh hiện tại.
* Hai câu kết
- Hình ảnh:
- Âm thanh: tiếng chày đập vải.
Âm thanh báo hiệu mùa đông đến, đồng thời đó là âm thanh của tiếng lòng, diễn tả sự thổn thức, mong ngóng, chờ đợi ngày được trở về quê.
Bốn câu thơ cuối hướng vào cuộc sống con người, cụ thể là thân phận của chính nhân vật trữ tình Đỗ Phủ. Mạch thơ chuyển vận từ ngoại cảnh vào tâm cảnh; hình ảnh thơ và điểm nhìn thay đổi từ sự khái quát khung cảnh vũ trụ rộng lớn đến cái nhìn cận cảnh cụ thể và dịch chuyển vào nội tâm ở hai câu cuối về khung cảnh sinh hoạt của con người.
- Ý thơ diễn tả nỗi buồn của người xa quê, ngậm ngùi, mong ngóng ngày trở về quê hương.
1. Nội dung
Bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu hiu hắt, mang đặc trưng của núi rừng, sông nước Quỳ Châu. Đồng thời, bài thơ còn là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
2. Nghệ thuật
- Tứ thơ trầm lắng, u uất.
- Lời thơ buồn, thấm đẫm tâm trạng, câu chữ tinh luyện
- Bút pháp đối lập, tả cảnh ngụ tình
- Ngôn ngữ ước lệ nhiều tầng ý nghĩa.