[toc:ul]
Ví dụ: Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng [...]
(Em bé thông minh)
Trả lời:
Ví dụ 2: So sánh các từ và cụm từ sau để rút ra được ý nghĩa mà các chỉ từ bổ sung cho danh từ.
Trả lời:
Ghi nhớ: Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm để xác định vị trí sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Ví dụ: Tìm chỉ từ trong câu dưới đây và xác định chức vụ của chúng trong câu.
a. Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.
Đó là một điều chắc chắn.
(Hồ Chí Minh)
b. Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.
(Bánh chưng, bánh giầy)
Trả lời:
a. Chỉ từ: đó. Trong câu "Đó là một điều chắc chắn.', chỉ từ đó giữ chức vụ chủ ngữ, nó thay thế cho nội dung đã được đề cập ở phần trước.
b. Chỉ từ: đấy. "Từ đấy"là thành phần trạng ngữ của câu, xác định về thời điểm cho hành động tiếp theo. Như vậy, chỉ từ còn có thể có mặt trong thành phần trạng ngữ của câu.
Ghi nhớ: Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy.
a. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh chưng của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mơ gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương
(Bánh chưng, bánh giầy)
b. Đấy vàng, đây cũng đồng đen
Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.
(Ca dao)
c. Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi người con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
(Con Rồng, cháu Tiên)
d. Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.
(Sự tích Hồ Gươm)
Câu | Chỉ từ | Ý nghĩa | Chức vụ ngữ pháp |
a | ấy | Xác định vị trí của sự vật trong không gian | Phụ ngữ cụm danh từ |
b | Đấy, đây | Xác định vị trí của sự vật trong không gian | chủ ngữ |
c | nay | Xác định vị trí của sự vật trong thời gian | trạng ngữ |
d | đó | Xác định vị trí của sự vật trong thời gian | trạng ngữ |
Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.
a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
(Theo Thánh Gióng)
b)Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
(Theo Thánh Gióng)
a. Thay “chân núi Sóc” bằng chỉ từ “đấy (đó)”
=>Tác dụng làm cho câu văn ngắn gọn hơn, dễ hiểu và tránh được lỗi lặp từ.
b. Thay “bị lửa thiêu cháy” bằng chỉ từ “ấy (đó)”
=>Tác dụng làm cho câu văn trở nên ngắn gọn hơn, dễ hiểu và tránh được lỗi lặp từ.
Có thể thay các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ?
Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm cơm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
- Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.
(Thạch Sanh)