[toc:ul]
1. Khái niệm
Ví dụ: Tìm động từ trong các câu dưới đây:
a. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
(Cậu bé thông minh)
b. Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo [.] Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
c. Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo:
Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là cá "tươi"?
(Treo biển)
Trả lời:
Các động từ ở các câu trên là:
=> Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
2. Đặc điểm
Ví dụ:Bạn Nam / đang lao động
CN VN
Ví dụ: Lao động / là vinh quang
CN VN
3. Sự khác biệt giữa động từ và danh từ
| Động từ | Danh từ |
Khả năng kết hợp | Kết hợp với các từ: đã, sẽ đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,...
| Không kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,... |
Chức vụ cú pháp | Làm vị ngữ trong câu. Khi làm chủ ngữ mất khả năng với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,… Ví dụ: Lam đi học Học là nhiệm vụ của học sinh. | Thường làm chủ ngữ trong câu. Nếu làm vị ngữ phải có từ “là” đứng trước. Ví dụ: Học sinh đang làm bài. Mai là học sinh giỏi. |
Ví dụ: Xếp các động từ sau vào bảng phân loại như bên dưới: buồn, chạy, cười, dám, đau, đi, định, đọc, đứng, gãy, ghét, hỏi, ngồi, nhức, nứt, toan, vui, yêu.
Trả lời:
| Thường đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau | Không đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau. |
Trả lời câu hỏi Làm gì? |
| Đi, chạy, cười, đọc, hỏi, ngồi, đứng. |
Trả lời câu hỏi Làm sao? Thế nào? | Định, toan, dám | Buồn, gãy, ghét, đau, nhức, nứt, vui, yêu |
Ghi nhớ:
THÓI QUEN DÙNG TỪ
Có một chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên:
- Đưa tay cho tôi mau!
Anh ta sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói:
- Cầm lấy tay tôi này!
Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát. Trong lúc anh chàng còn mê mệt, người nọ giải thích:
- Tôi nói vì biết tính anh này. Anh chỉ muốn cầm của người khác chứ không bao giờ chịu đưa cho ai cái gì. Tình huống buồn cười ở chỗ là sự keo kiệt của anh chàng bị rơi xuống sông, sắp chết đến nơi rồi mà cái nết vẫn không chừa. Đưa: là trao cho ai một vật gì đó. Cầm: là lấy một vật gì đó về cho mình. Anh chàng này keo kiệt nên thường ngày chỉ thích nhận, cầm mà rất sợ phải đưa, phải trao cho người khác. Cho đến khi anh ta gặp tình huống nguy hiểm chữ đưa kia vẫn làm cho anh ta sợ.
Trong từ điển, từ đưa và cầm có nghĩa là:
Đọc câu chuyện trên ta thấy, chuyện buồn cười ở sự đối lập giữa hai động từ đưa >< cầm.
Tính cách tham lam, keo kiệt của anh nhà giàu bộc lộ rõ nét qua phản ứng của anh ta, dù trong hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng. Anh ta thà chết chứ không chịu đưa cho ai cái gì, chỉ quen cầm của người khác mà không quen đưa cho người khác. Nếu nói cầm thì anh ta mới chịu cho người ta cứu. Đây là bản tính bần tiện khiến cho việc dùng từ đưa và cầm đã trở thành thói quen máy móc của anh hà tiện.
Hổ đực mừng tỡ đùa giỡn với con, con hổi cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm. Rồi hổ đực quỳ xuống bên một gốc cây, lấy chân đào lên một cục bạc. Bà đỡ biết hổ tặng mình, cầm lấy. Hổ đực đứng dậy đi, quay nhìn bà, bà theo hổ ra khỏi rừng. Được mấy bước, trời sắp sáng, bà giơ tay nói: “Xin chúa rừng quay về”. Hỗ vẫn cúi đầy vẫy đuôi, làm ra bẻ tiễn biệt.
Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây.Thế là mùa hè đã đến!Những tiếng ve kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng.Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh nghịch.Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc,kết trái thơm ngon.Những chú,cô chim thi nhau bay lượn tỏ vẻ thích thú khi một mùa mới đến.Mùa hè cũng là khoảng thời gian tụi học sinh được nghỉ sau những giờ học căng thẳng ,mệt mỏi.Mùa hè đến kỉ niệm trong tôi lại ùa về,sao lại mơn man quá! Những chiếc lá bàng rơi xuống sân,lũ học trò chúng tôi lại viết lên những dòng tâm sự chia sẻ:Bay đi! Mang những ước mơ của chúng tớ đi nhé!
Các động từ sử dụng trong đoạn văn trên là: nở, đã đến, kêu, nhảy nhót, thi nhau, kết trái, nghỉ, ùa về, rơi, viết,mang,...