Giải chi tiết KHTN 8 kết nối mới bài 31: Hệ vận động ở người

Giải bài 31: Hệ vận động ở người sách khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Tại sao mỗi người lại có vóc dáng và kích thước khác nhau? Nhờ đâu mà cơ thể người có thể di chuyển, vận động?

Hướng dẫn trả lời:

- Mỗi người có vóc dáng và kích thước khác nhau là do bộ xương tạo nên khung cơ thể khác nhau, giúp cơ thể có hình dạng nhất định.
- Cơ thể người có thể di chuyển, vận động là nhờ có cơ bám vào xương, khi cơ co hay dãn sẽ làm xương cử động, giúp cơ thể di chuyển và vận động.

I. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ VẬN ĐỘNG

1. Cấu tạo của hệ vận động

2. Chức năng của hệ vận động

Câu hỏi 1: Quan sát Hình 31.1, phân loại các xương vào ba phần của bộ xương.

Quan sát Hình 31.1, phân loại các xương vào ba phần của bộ xương.

Hướng dẫn trả lời: 

Phân loại xương:

  • Xương đầu: sọ mặt và sọ não.
  • Xương thân: xương ức, xương sườn và xương sống.
  • Xương chi: xương tay và xương chân. 

Câu hỏi 2: Quan sát Hình 31.2, so sánh tư thế của tay khi cơ co và đản. Liên hệ kiến thức về đòn bấy đã học ở bài 19, cho biết tay ở tư thế nào có khả năng chịu tải tốt hơn.

Quan sát Hình 31.2, so sánh tư thế của tay khi cơ co và đản. Liên hệ kiến thức về đòn bấy đã học ở bài 19, cho biết tay ở tư thế nào có khả năng chịu tải tốt hơn.

Hướng dẫn trả lời: 

Khi cơ co: bắp cơ co ngắn lại làm cho xương cánh tay và cẳng tay gần nhau hơn.
Khi cơ duỗi: bắp cơ duỗi dài ra làm cho xương cánh tay và cẳng tay duỗi thẳng.
Khi co cánh tay và cẳng tay gập lại tạo tư thế đòn bẩy, trong hệ đòn bẩy của tay gồm một vật được sử dụng với một điểm tựa hay là điểm quay (cánh tay) để làm biến đổi tác dụng của một vật lên một vật khác (cẳng tay), nhờ đó làm tăng khả năng chịu lực của tay. Như vậy, tay ở tư thế co có khả năng chịu tải tốt hơn.

II. MỘT SỐ BỆNH, TẬT LIÊN QUAN ĐẾN HỆ VẬN ĐỘNG

1. Tật cong vẹo cột sống.

2. Bệnh loãng xương.

Câu hỏi 1: Quan sát Hình 31.4 và dự đoán xương não bị giòn, để gây. Từ đó nêu tác hại của bệnh loãng xương.

Quan sát Hình 31.4 và dự đoán xương não bị giòn, để gây. Từ đó nêu tác hại của bệnh loãng xương.

Hướng dẫn trả lời:

Dự đoán xương của người mắc bệnh loãng xương bị giòn, dễ gãy do mật độ chất khoáng thấp. Bệnh loãng xương gây nên các tác hại như giảm sự linh hoạt trong vận động cơ thể, tăng nguy cơ gãy xương. 

Câu hỏi 2: Tìm hiểu các bệnh về hệ vận động (nguyên nhân, số lượng người mắc) trong trường học và khu dân cư; đế xuất và tuyên truyền biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ vận động.

Hướng dẫn trả lời:

Tìm hiểu các bệnh về hệ vận động như còi xương, loãng xương, viêm tuỷ xương, u xương, viêm cơ delta,... trong trường học hoặc khu dân cư. Các nội dung tìm hiểu bao gồm: nguyên nhân gây bệnh, số lượng người mắc. Vận dụng các kiến thức đã học về bệnh liên quan đến hệ vận động, để xuất biện pháp phòng bệnh và tuyên truyền cho mọi người
- Thông tin một số bệnh về hệ vận động:

Các bệnh về hệ vận độngNguyên nhânSố lượng người mắc
Loãng xươngDo cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,…Ước tính có khoảng 3,6 triệu người Việt Nam đang bị loãng xương.
Còi xươngDo cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hóa vitamin D,…Tỉ lệ còi xương ở nước ta hiện nay dao động từ 12,5 – 26,4% ở trẻ dưới 3 tuổi.
Viêm khớpDo nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hóa, thừa cân, béo phì,…Ước tính có khoảng 85 % người trên 85 tuổi gặp vấn đề về viêm khớp, thoái hóa khớp.

- Một số biện pháp phòng bệnh và bảo vệ hệ vận động:
+ Duy trì chế độ ăn uống đủ chất, cân đối; bổ sung các vitamin và khoáng chất thiết yếu.
+ Thường xuyên rèn luyện thể dục, thể thao; vận động vừa sức và đúng cách.
+ Đi, đứng và ngồi đúng tư thế, tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động (như mang vật nặng một bên,…).
+ Tắm nắng.
+ Điều chỉnh cân nặng ở mức phù hợp.

III. Ý NGHĨA CỦA TẬP THỂ DỤC, THỂ THAO

Hoạt động: Thảo luận nhóm để thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nêu ý nghĩa của luyện tập thể dục, thể thao.

Hướng dẫn trả lời:

Tập thể dục, thể thao có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển và hoạt động của hệ vận động do hoạt động này kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương; giúp cho cơ và xương phát triển hài hoà; cơ bắp nở nang, rắn chắc; tăng cường sự dẻo dai của cơ thể, nhất là với HS ở độ tuổi dậy thì

2. Lựa chọn phương pháp luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi.

Hướng dẫn trả lời:

Lựa chọn phương pháp luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi như tập luyện theo các bài thể dục, thể thao trong môn Giáo dục thể chất; các bài tập yoga phù hợp với lứa tuổi; có thể thực hiện các hoạt động thể dục, thể thao khác nhưng phải phù hợp với cơ thể, tránh những tác động cơ học mạnh có thể gây nên các bệnh về xương và cơ

IV. THỰC HÀNH: SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ KHI NGƯỜI KHÁC BỊ GÃY XƯƠNG

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Khi thực hiện buộc cố định nẹp cần lưu ý những điều gì?

Hướng dẫn trả lời: 

Khi thực hiện buộc cố định nẹp cần lưu ý: không làm xê dịch vị trí xương bị gãy, không buộc quá chặt làm máu khó lưu thông, các nẹp không gây sây sát da.

Câu hỏi 2: Có thể sử dụng những dụng cụ nào tương tự nẹp và dây vải rộng bản trong điều kiện thực tế khi sơ cứu và băng bó người khác bị gãy xương?

Hướng dẫn trả lời: 

Các dụng cụ tương tự nẹp và dây vải rộng bản trong điều kiện thực tế như nẹp bằng thanh kim loại, xốp, bìa cứng, dây nilon, dây nhựa, các loại dây làm từ thực vật,...

Tìm kiếm google: Giải khoa học tự nhiên 8 kết nối bài 31, giải KHTN 8 sách KNTT bài 31, Giải bài 31 Hệ vận động ở người

Xem thêm các môn học

Giải KHTN 8 KNTT mới

CHƯƠNG III. KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ ÁP SUẤT


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com