Câu hỏi: Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt?
Hướng dẫn trả lời:
Trong nọc độc của một số côn trùng như: ong, kiến … có chứa một lượng acid gây bỏng da và đồng thời gây rát, ngứa. Khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt, khi đó có phản ứng trung hoà acid – base xảy ra làm cho vết phồng xẹp xuống và không còn cảm giác rát ngứa.
Hoạt động: Tìm hiểu khái niệm base
Bảng 9.1. Tên một số base thông dụng, công thức hoá học và dạng tồn tại của base trong dung dịch
Tên base | Công thức hóa học | Dạng tồn tại của base trong dung dịch | |
Cation kim loại | Anion | ||
Sodium hydroxide | NaOH | Na+ | OH- |
Barium hydroxide | Ba(OH)2 | Ba2+ | OH- |
Quan sát Bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu:
1. Công thức hoá học của các base có đặc điểm gì giống nhau?
2. Các dung địch base có đặc điểm gì chung?
3. Thảo luận nhóm và để xuất khái niệm về base.
4. Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2.
Hướng dẫn trả lời:
1. Công thức hoá học của các base đều có nhóm OH-.
2. Dạng tồn tại của base trong dung dịch có chứa anion OH- và cation kim loại.
3. Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH-.
4. Cách gọi tên base: tên kim loại (kèm hoá trị đối với kim loại có nhiều hoá trị) + hydroxide
Ca(OH)2: calcium hydroxide.
Câu hỏi: Dựa vào bảng tính tan dưới dây, hãy cho biết những base nào là base không tan và base nào là base kiềm? Viết công thức hoá học và đọc tên các base có trong bảng.
Kim loại | K | Na | Mg | Ba | Cu | Fe | Fe |
Hóa trị | I | I | II | II | II | II | III |
Nhóm -OH | t | t | k | t | k | k | k |
(Trong đó: t - tan; k - không tan)
Hướng dẫn trả lời:
Base không tan: magnesium hydroxide (Mg(OH)2); copper(II) hydroxide (Cu(OH)2); iron(II) hydroxide (Fe(OH)2); iron(III) hydroxide (Fe(OH)3).
Base tan (base kiềm): potassium hydroxide (KOH); sodium hydroxide (NaOH); barium hydroxide (Ba(OH)2)
Hoạt động: Tính chất hóa học của Base
Chuẩn bị: Dung dịch NaOH loãng, dung dịch HCl loãng, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein; ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
Tiến hành:
Thí nghiệm 1: Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch NaOH vào mẩu giấy quỳ tím.
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch NaOH loãng, sau đó nhỏ vào ống nghiệm 2 – 3 giọt dung dịch phenolphthalein. Dùng ống hút nhỏ giọt nhỏ từ từ dung dịch HCl vào hỗn hợp, vừa nhỏ vừa lắc (Hình 9.1).
Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị (quỳ tím, dung dịch phenolphthalein) như thế nào?
2. Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2 và rút ra nhận xét.
Hướng dẫn trả lời:
1. Dung dịch kiểm làm quỷ tím chuyển màu xanh, phenolphthalein không màu chuyển màu hồng
2. Ống nghiệm 2 nóng dẫn, màu hồng nhạt dẫn tới mất màu khi nhỏ thêm HCl.
PTHH của phản ứng
NaOH + HCl ---> NaCl +H2O
Câu hỏi 1: Có hai ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và dung dịch HCl. Hãy nêu cách nhận biết hai dung dịch trên.
Hướng dẫn trả lời:
Dùng chất chỉ thị màu như qùy tím, phenolphthalein, giấy pH. Dung dịch làm quỳ tím hoa đỏ (phenolphthalein không màu) là HCl, dung dịch làm quỳ tím hóa xanh (phenolphthalein chuyển màu hồng) là NaOH
Câu hỏi 2: Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột.
Hướng dẫn trả lời:
Vôi bột tan trong nước tạo dung dịch base (nước với trong), dùng để khử chua đất do xảy ra phản ứng trung hoà.
Ca(OH)2 +2HCI → CaCl2 + H2O
Hoạt động: Xác dịnh pH của một số dung dịch bằng giấy pH
Chuẩn bị: Các cốc đã được dán nhãn: nước lọc, nước chanh, nước ngọt có gas, nước rửa bát, giấm ăn, dung dịch baking soda, giấy pH; ống hút nhỏ giọt, đĩa thuỷ tinh.
Tiến hành:
- Cho 6 mẩu giấy pH dài khoảng 1 cm lên đĩa thuỷ tinh.
- Nhỏ lên mỗi mẩu giấy pH một loại dung dịch đã chuẩn bị ở trên.
- So sánh màu thu được trên các mẩu giấy pH với bảng màu dãy pH chuẩn và ghi giá trị pH.
Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đọc giá trị pH của từng dung dịch và cho biết dung dịch nào có tính acid, dung dịch nào có tính base.
2. Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là gì?
Hướng dẫn trả lời:
1. Học sinh làm thí nghiệm và đọc giá trị pH của các dung dịch.
Dung dịch có tính acid: giảm ăn, nước chanh, nước ngọt có gas.
Dung dịch có tính base: nước rửa bát, baking soda.
2. Tính chất chung của chất có giá trị pH < 7 là tính acid, của chất có giá trị pH > 7 là tính base
Câu hỏi 1: Hãy nêu cách để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không.
Hướng dẫn trả lời:
Kiểm tra đất trồng có bị chua không lấy mẫu đất hòa vào cốc nước cất rồi dùng giấy pH hoặc dùng thiết bị đo pH. Nếu giá trị pH đo được < 7 là đất trồng bị chua
Câu hỏi 2: Hãy tìm hiểu và cho biết giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất. Nếu giá trị pH của máu và của dịch dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẽ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
- pH bình thường của máu nằm trong khoảng từ 7,35 đến 7,45. Điểu này có nghĩa là máu sẽ có tính base yếu. Khi pH < 7,35 con người có thể bị các bệnh như: đau đầu; lú lẫn; mệt mỏi; ho và khó thở, nhịp tim không đều; đau bụng; co giật; hôn mê... Khi p > 7,45 con người có thể bị các bệnh như: lúlẫn và chóng mặt; run tay; tê ngứa bàn chân, mặt; co thắt cơ; buồn nôn; hôn mê...
– Dịch ở dạ dày thường có độ pH khoảng 3 đến 5,5. Giá trị pH thấp sẽ giúp việc tiêu hoá thức ăn và tiêu diệt các vi khuẩn trong dạ dày dễ dàng hơn. Giá trị pH > 5,5 có thể là do cơ thể mắc các bệnh sau ung thư dạ dày; nhiễm trùng dạ dày tái phát; hội chứng kém hấp thụ; sự phát triển quá mức vi khuẩn đường ruột;... Giá trị pH < 3 (lượng các chất liết đạ dày cao hơn bình thường); viêm dạ dày; loét dạ dày; hội chứng kém hấp thụ trào ngược dạ dày....
- pH của đất và nước mưa tuỳ thuộc từng vùng.