Câu hỏi: Một người bị mất máu liên tục sẽ yếu dần và nguy hiểm đến tính mạng. Máu có vai trò gì đối với cơ thể? Máu lưu thông trong cơ thể như thế nào và tim có vai trò gì trong quá trình đó?
Hướng dẫn trả lời:
- Vai trò của máu đối với cơ thể: Máu là dịch lỏng lưu thông trong hệ tuần hoàn; gồm huyết tương, hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Do đó, máu có vai trò vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải; vận chuyển oxygen và carbon dioxide; bảo vệ cơ thể nhờ hoạt động của các bạch cầu và làm đông máu của tiểu cầu.
- Máu lưu thông trong cơ thể nhờ sự hoạt động của hệ tuần hoàn. Trong quá trình đó, tim có vai trò như một chiếc bơm, vừa hút, vừa đẩy máu lưu thông trong hệ tuần hoàn.
1. Các thành phần của máu
Câu hỏi 1: Xác định tên và chức năng các thành phần của máu được đánh số thứ tự trong hình 33.1
Hướng dẫn trả lời:
1 – tiểu cầu: Tham gia bảo vệ cơ thể nhờ cơ chế làm đông máu.;
2 – hồng cầu: Vận chuyển oxygen và carbon dioxide trong máu;
3 – bạch cầu: Tham gia bảo vệ cơ thể;
4 – huyết tương: Duy trì máu ở trạng thái lỏng giúp máu dễ dàng lưu thông trong mạch; vận chuyển chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải.
Câu hỏi 2: Điều gì sẽ xảy ra với cơ thể chúng ta nếu thiếu một trong các thành phần của máu.
Hướng dẫn trả lời:
- Nếu thiếu một trong các thành phần của máu thì cơ thể sẽ gặp các bệnh lý liên quan đến máu, ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan, thậm chí tử vong.
- Ví dụ:
+ Nếu thiếu tiểu cầu sẽ gây tình trạng xuất huyết, khả năng đông máu và khả năng chống nhiễm trùng sẽ giảm.
+ Nếu thiếu hồng cầu có thể gây bệnh thiếu máu, hoặc có triệu chứng như khó thở, chóng mặt, da xanh, tim đập nhanh,…
+ Nếu thiếu bạch cầu thường khiến sức đề kháng của cơ thể yếu hơn, dễ nhiễm trùng.
2. Miễn dịch và vaccine
Câu hỏi 1: Giải thích vì sao con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khỏe mạnh
Hướng dẫn trả lời:
Con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khoẻ mạnh nhờ khả năng miễn dịch của cơ thể.
Câu hỏi 2: Tiêm vaccine có vai trò gì trong việc phòng bệnh.
Hướng dẫn trả lời:
Tiêm vaccine có vai trò tạo miễn dịch nhân tạo cho cơ thể
3. Nhóm máu và truyền máu
Hoạt động: Thảo luận nhóm để thực hiện các yếu cầu và trả lời câu hỏi sau:
1. Vẽ Hình 33.4 vào vở rồi hoàn thành sơ đồ truyền máu bằng cách đánh dấu chiếu mũi tên để thể hiện mối quan hệ cho, nhận giữa các nhóm máu.
2. Giả sử một người có nhóm máu A cần được truyền máu, người này có thể nhận những nhóm máu nào? Nếu truyến nhóm máu không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Hướng dẫn trả lời:
1.
2. Người có nhóm máu A có thể nhận mẫu bởi những người có nhóm máu A hoặc nhóm máu O. Nếu truyền nhóm máu không phù hợp, hồng cầu của máu truyền vào cơ thể sẽ bị ngưng kết bởi các kháng thể của người nhận ngay trong lòng mạch máu, có thể xảy ra các phản ứng đồng loạt, gây sốc, nguy hiểm đến tính mạng của người được truyền máu
1. Cấu tạo của hệ tuần hoàn
2. Chức năng của hệ tuần hoàn
Câu hỏi: Nêu cấu tạo của hệ tuần hoàn toàn và trình bày sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ tuần hoàn
Hướng dẫn trả lời:
Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch. Tim hoạt động như một chiếc bơm, vừa hút, vừa đẩy máu lưu thông trong hệ tuần hoàn. Hệ mạch gồm động mạch, mao mạch, tĩnh mạch. Các mạch máu có dạng ống hợp thành một hệ thống kín. Trong đó, động mạch vận chuyển máu từ tim đến mao mạch để trao đổi nước, chất khi, các chất giữa máu và các tế bào; máu trao đổi tại mao mạch theo tĩnh mạch trở về tim.
Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng và chất khí đến các tế bào và mô của cơ thể nhờ sự lưu thông của máu qua vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
Hoạt động: Làm việc theo nhóm để thực hiện các yêu cầu sau:
1. Tìm hiếu nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch.
2. Vận dụng hiểu biết về các bệnh đã tìm hiểu, để xuất biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể, giải thích cơ sở của các biện pháp đó.
Hướng dẫn trả lời:
1. Nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch:
Tên bệnh | Nguyên nhân | Triệu chứng | Hậu quả |
Thiếu máu | - Do không sản xuất đủ hoặc giảm số lượng hồng cầu hoặc huyết sắc tố (hemoglobin) dẫn đến máu giảm khả năng vận chuyển oxygen trong cơ thể. - Hoặc do mất quá nhiều máu khi bị thương, khi đến kì kinh nguyệt. | Mệt mỏi, da xanh, tim đập nhanh, đau thắt ngực, ngất và khó thở khi gắng sức… | Khiến cơ thể mệt mỏi và suy giảm chất lượng cuộc sống; có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như rối loạn nhịp tim kéo dài, ngất xỉu đột ngột, mẹ bầu có thể sinh non, thậm chí tử vong. |
Huyết áp cao | - Huyết áp tăng cao lúc đầu có thể do sau khi luyện tập thể dục, thể thao, khi tức giận hay khi bị sốt,… Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và gây ra bệnh huyết áp cao. - Do chế độ ăn nhiều đường và muối, thức ăn chứa nhiều chất béo,… | Nhức đầu, tê hoặc ngứa râm ran ở các chi, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, chảy máu cam, … | Có thể gây ra nhiều biến chứng như nguy hiểm về sau như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy thận,… |
Xơ vữa động mạch | - Do chế độ ăn chưa hợp lí, hút thuốc lá, ít vận động,… dẫn đến hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao kết hợp với Ca2+ ngấm vào thành mạch. | Các triệu chứng cụ thể phụ thuộc vào vị trí động mạch bị xơ vữa như: Đau thắt ngực, tê bì tay chân hoặc cảm giác yếu ớt vô lực, khó nói hoặc nói lắp, mất thị lực tạm thời ở một mắt hoặc cơ mặt bị rủ xuống,… | Làm hẹp lòng mạch, mạch bị xơ vữa, dẫn đến tăng huyết áp, giảm dòng máu, tạo thành các cục máu đông dẫn đến tắc mạch. Nếu các cục máu đông xuất hiện ở động mạch vành tim gây đau tim, còn ở động mạch não là nguyên nhân gây đột quỵ. |
2. Biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể:
Biện pháp bảo vệ cơ sức khỏe | Cơ sở |
Kiểm tra sức khoẻ định kì hàng năm | Phát hiện bệnh tật liên quan đến tim mạch để chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt động và sinh hoạt phù hợp để bệnh được kiểm soát |
Khắc phục và hạn chế những nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn | Nếu tăng nhịp tim kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy tim và có thể làm tim ngừng hoạt động. Nếu tàng huyết áp kéo dài có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và gây bệnh |
Ăn uống vệ sinh; khẩu phần ăn hợp lí (ăn đủ lượng, đủ chất, hạn chế dầu mỡ, ăn nhiều quả và rau xanh) | Ngăn chặn sự xâm nhập của một số virus, vi khuẩn,... gây bệnh cho cơ thể; ăn nhiều dầu mỡ tác động không tốt đến hệ mạch, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch,... |
Sau khi thực hành sơ cứu cầm máu và đo huyết áp, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý những điểu gì?
Hướng dẫn trả lời:
Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý: dùng dây cao su hoặc dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát vết thương (cao hơn vết thương về phía tim) với lực ép đủ làm cầm máu.
Câu hỏi 2: Vì sao chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân? Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay, chân cần được xử lí như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu. Đối với những vết thương chảy máu động mạch ở vị trí khác, chỉ dùng biện pháp ấn tay vào động mạch gần vết thương (phía gắn tim) để cầm máu.
Câu hỏi 1: Hiến máu có hại cho sức khoẻ không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
- Hiến máu không có hại cho sức khỏe nếu thể tích máu hiến phù hợp với thể trạng cũng như tần suất hiến hợp lí.
- Giải thích:
+ Nếu hiến máu phù hợp thì mặc dù sau khi hiến máu, các chỉ số trong cơ thể có chút thay đổi nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lí bình thường, không gây ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày của cơ thể.
+ Thậm chí, hiến máu còn được xem là một cơ hội giúp sức khỏe được tăng cường tốt hơn vì giúp kích thích khả năng tạo máu, thải sắt ứ trệ trong các cơ quan.
Câu hỏi 2: Những ai có thể hiến máu được và những ai không thể hiến máu?
Hướng dẫn trả lời:
- Những người có thể hiến máu được là:
+ Người từ 18 – 60 tuổi, cân nặng ít nhất là 42 kg đối với nữ và 45 kg đối với nam. Không bị nhiễm hoặc không có các hành vi lây nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường truyền máu khác.
+ Người đã hiến máu lần gần nhất trước đó 12 tuần hoặc hiến thành phần máu lần gần nhất trước đó 3 tuần.
+ Phụ nữ không có thai hoặc không nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi.
- Những người không thể hiến máu là:
+ Người đã nhiễm hoặc đã thực hiện hành vi có nguy cơ nhiễm HIV.
+ Người đã nhiễm viêm gan B, viêm gan C và các virus lây qua đường truyền máu.
+ Người có các bệnh mãn tính: tim mạch, huyết áp, hô hấp,…