Câu 1: Xác định tên và chức năng các thành phần của máu được đánh số thứ tự trong hình 33.1 trang 135
Trả lời:
Tiểu cầu: tham gia bảo vệ cơ thể nhờ cơ chế làm đông máu
Hồng cầu: vận chuyển oxygen và carbon dioxide trong máu
Bạch cầu: bảo vệ cơ thể
Huyết tương: duy trì máu ở trạng thái lỏng giúp máu dễ dàng lưu thông trong mạch vận chuyển chất dinh dưỡng các chất cần thiết khác và chất thải
Câu 2: Điều gì sẽ xảy ra với cơ thể chúng ta nếu thiếu một trong các thành phần của máu.
Trả lời:
Cơ thể sẽ gặp các bệnh lý liên quan đến máu, ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan, thậm chí tử vong.
- Ví dụ:
+ Nếu thiếu tiểu cầu sẽ gây tình trạng xuất huyết, khả năng đông máu và khả năng chống nhiễm trùng sẽ giảm.
+ Nếu thiếu hồng cầu có thể gây bệnh thiếu máu, hoặc có triệu chứng như khó thở, chóng mặt, da xanh, tim đập nhanh,…
+ Nếu thiếu bạch cầu thường khiến sức đề kháng của cơ thể yếu hơn, dễ nhiễm trùng
Câu 3: Giải thích vì sao con người sống trong môi trường chứa nhiều vi khuẩn có hại nhưng vẫn có thể sống khỏe mạnh
Trả lời:
Vì cơ thể có khả năng miễn dịch của cơ thể
Câu 4: Tiêm vaccine có vai trò gì trong việc phòng bệnh.
Trả lời:
Giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm
Giảm thiểu các rủi ro vì bệnh tật như biến chứng, di chứng, tử vong
Tạo điều kiện để trẻ lớn lên và phát triển toàn diện
Thảo luận nhóm để thực hiện các yếu cầu và trả lời câu hỏi sau:
Câu 5: Vẽ Hình 33.4 trang 137 vào vở rồi hoàn thành sơ đồ truyền máu bằng cách đánh dấu chiếu mũi tên để thể hiện mối quan hệ cho, nhận giữa các nhóm máu.
Trả lời:
Câu 6: Giả sử một người có nhóm máu A cần được truyền máu, người này có thể nhận những nhóm máu nào? Nếu truyến nhóm máu không phù hợp sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Trả lời:
Người này có thể nhận những nhóm máu A, O
Nếu truyền nhóm máu không phù hợp, hồng cầu của máu truyền vào sẽ bị ngưng kết bởi các kháng thể của người nhận ngay trong lòng mạch máu, xảy ra các phản ứng đồng loạt, gây sốc, nguy hiểm đến tính mạng của người được truyền máu.
Câu 1: Nêu cấu tạo của hệ tuần hoàn toàn và trình bày sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ tuần hoàn
Trả lời:
Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch
Tim: đẩy máu lưu thông trong hệ tuần hoàn
Hệ mạch gồm các động mạch mao mạch tĩnh mạch
Các mạch máu có dạng ống hợp thành một hệ thống kín. Động mạch vận chuyển máu từ tim đến mao mạch để trao đổi nước, khí, các chất giữa máu và các tế bào máu trao đổi tại mao mạch theo tĩnh mạch trở về tim.
Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng và chất khí đến các tế bào và mô của cơ thể nhờ sự lưu thông của máu qua vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
Làm việc theo nhóm để thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả của một số bệnh về máu, tim mạch.
Trả lời:
Tên bệnh | Nguyên nhân | Triệu chứng | Hậu quả |
Thiếu máu | - Không sản xuất đủ hoặc giảm số lượng hồng cầu hoặc huyết sắc tố (hemoglobin) dẫn đến máu giảm khả năng vận chuyển oxygen trong cơ thể. - Mất quá nhiều máu khi bị thương, khi đến kỳ kinh nguyệt. | Mệt mỏi, da xanh, tim đập nhanh, đau thắt ngực, ngất và khó thở khi gắng sức… | Cơ thể mệt mỏi và suy giảm chất lượng cuộc sống; dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như rối loạn nhịp tim kéo dài, ngất xỉu đột ngột, mẹ bầu có thể sinh non, thậm chí tử vong. |
Huyết áp cao | - Do sau khi luyện tập thể dục, thể thao, khi tức giận hay khi bị sốt,… Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và gây ra bệnh huyết áp cao. - Chế độ ăn nhiều đường và muối, thức ăn chứa nhiều chất béo,… | Nhức đầu, tê hoặc ngứa râm ran ở các chi, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, chảy máu cam, … | Có thể gây ra nhiều biến chứng: nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy thận,… |
Xơ vữa động mạch | Chế độ ăn chưa hợp lí, hút thuốc lá, ít vận động,… dẫn đến hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao kết hợp với Ca2+ ngấm vào thành mạch.
| Đau thắt ngực, tê bì tay chân hoặc cảm giác yếu ớt vô lực, khó nói hoặc nói lắp, mất thị lực tạm thời ở một mắt hoặc cơ mặt bị rủ xuống,… | Làm hẹp lòng mạch, mạch bị xơ vữa, dẫn đến tăng huyết áp, giảm dòng máu, tạo thành các cục máu đông dẫn đến tắc mạch. Nếu các cục máu đông xuất hiện ở động mạch vành tim gây đau tim, còn ở động mạch não là nguyên nhân gây đột quỵ. |
Câu 2: Vận dụng hiểu biết về các bệnh đã tìm hiểu, đề xuất biện pháp phòng bệnh, bảo vệ hệ tuần hoàn và cơ thể, giải thích cơ sở của các biện pháp đó.
Trả lời:
Biện pháp bảo vệ sức khoẻ | Cơ sở |
Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm | Phát hiện bệnh tật liên quan đến tim mạch để chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt động và sinh hoạt phù hợp để bệnh được kiểm soát |
Khắc phục và hạn chế những nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp | Nếu tăng nhịp tim kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy tim và có thể làm tim ngừng hoạt động. Nếu tăng huyết áp kéo dài có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành động mạch |
Ăn uống vệ sinh; khẩu phần ăn hợp lí | Ngăn chặn sự xâm nhập của một số virus, vi khuẩn,...gây bệnh cho cơ thể; ăn nhiều dầu mỡ tác động không tốt đến hệ mạch, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch,... |
Sau khi thực hành sơ cứu cầm máu và đo huyết áp, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Khi thực hiện biện pháp buộc dây garô cần lưu ý những điều gì?
Trả lời:
Dùng dây cao su hoặc dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát vết thương (cao hơn vết thương về phía tim) với lực ép đủ làm cầm máu.
Câu 2: Vì sao chỉ dùng biện pháp buộc dây garô để sơ cứu những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc chân? Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay, chân cần được xử lí như thế nào?
Trả lời:
Tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu. Đối với những vết thương chảy máu động mạch ở vị trí khác, chỉ dùng biện pháp ấn tay vào động mạch gần vết thương (phía gần tim) để cầm máu.
Câu 1: Hiến máu có hại cho sức khoẻ không? Vì sao?
Trả lời:
Hiến máu không có hại cho sức khỏe nếu thể tích máu hiến phù hợp với thể trạng cũng như tần suất hiến hợp lí.
- Giải thích:
Nếu hiến máu phù hợp thì các chỉ số trong cơ thể có chút thay đổi nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lí bình thường, không gây ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày của cơ thể.
Hiến máu còn giúp kích thích khả năng tạo máu, thải sắt ứ trệ trong các cơ quan.
Câu 2: Những ai có thể hiến máu được và những ai không thể hiến máu?
Trả lời:
Những người có thể hiến máu:
Người từ 18 – 60 tuổi, cân nặng ít nhất là 42kg đối với nữ và 45kg đối với nam. Không bị nhiễm hoặc không có các hành vi lây nhiễm HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường truyền máu khác.
Người đã hiến máu lần gần nhất trước đó 12 tuần hoặc hiến thành phần máu lần gần nhất trước đó 3 tuần.
Phụ nữ không có thai hoặc không nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi.
- Những người không thể hiến máu:
Người đã nhiễm hoặc đã thực hiện hành vi có nguy cơ nhiễm HIV.
Người đã nhiễm viêm gan B, viêm gan C và các virus lây qua đường truyền máu.
Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi.
Người có các bệnh mãn tính: tim mạch, huyết áp, hô hấp,…