Câu 1: Quan sát hình 37.1, cho biết vai trò của hệ sinh dục nam và hệ sinh dục nữ.
Trả lời:
Tiết hormone sinh dục và thực hiện chức năng sinh sản đảm bảo duy trì nòi giống qua các thế hệ.
Nam: sản sinh ra tinh trùng, tiết hormone sinh dục nam.
Nữ: sản xuất trứng, tiết hormone sinh dục nữ, nơi diễn ra quá trình thụ tinh, phát triển phôi thai.
1. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nữ
Câu 1: Quan sát hình 37.2, kể tên và trình bày chức năng của các cơ quan trong hệ sinh dục nữ.
Trả lời:
Tên cơ quan | Chức năng |
Buồng trứng | - Sản xuất trứng, tiết hormone sinh dục nữ. |
Âm đạo | - Tiết ra chất nhờn mang tính acid: giảm ma sát và ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. - Tiếp nhận tinh trùng. - Đường ra của trẻ sơ sinh. |
Ống dẫn trứng | - Đón trứng. - Nơi diễn ra sự thụ tinh. - Vận chuyển trứng hoặc hợp tử xuống tử cung. |
Tử cung | - Tiếp nhận trứng hoặc hợp tử. - Nuôi dưỡng phôi thai. |
Âm hộ | - Bảo vệ cơ quan sinh dục. |
2. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam
Câu 2: Quan sát hình 37.3, kể tên và trình bày chức năng của các cơ quan trong hệ sinh dục nam.
Trả lời:
Tên cơ quan | Chức năng |
Ống dẫn tinh | Vận chuyển tinh trùng đến túi tinh. |
Tuyến tiền liệt | Tiết dịch màu trắng hòa lẫn với tinh trùng từ túi tinh |
Tuyến hành | Tiết dịch nhờn: rửa niệu đạo và làm giảm tính acid của dịch âm đạo, đảm bảo sự sống sót của tinh trùng. |
Túi tinh | Dự trữ tinh trùng, tiết một ít dịch. |
Tinh hoàn | Sản xuất tinh trùng và hormone sinh dục nam. |
Mào tinh hoàn | Nơi tinh trùng phát triển toàn diện. |
Dương vật | Có niệu đạo là đường dẫn nước tiểu và đường dẫn tinh. |
Luyện tập 1: Nêu tên cơ quan và chức năng của các cơ quan thuộc hệ sinh dục nữ, hệ sinh dục nam theo bảng gợi ý sau:
Trả lời:
Hệ sinh dục nữ | Hệ sinh dục nam | ||
Cơ quan | Chức năng | Cơ quan | Chức năng |
Buồng trứng | - Sản xuất trứng và tiết hormone sinh dục nữ. | Ống dẫn tinh | Vận chuyển tinh trùng đến túi tinh. |
Âm đạo | - Tiết chất nhờn mang tính acid: giảm ma sát và ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. - Tiếp nhận tinh trùng. - Đường ra của trẻ sơ sinh. | Tuyến tiền liệt | Tiết dịch màu trắng hòa lẫn với tinh trùng từ túi tinh phóng ra tạo thành tinh dịch. |
Ống dẫn trứng | - Đón trứng. - Nơi diễn ra sự thụ tinh. - Vận chuyển trứng hoặc hợp tử xuống tử cung. | Tuyến hành | Tiết dịch nhờn có tác dụng rửa niệu đạo và làm giảm tính acid của dịch âm đạo, đảm bảo sự sống sót của tinh trùng. |
Tử cung | - Tiếp nhận trứng hoặc hợp tử. - Nuôi dưỡng phôi thai. | Túi tinh | Dự trữ tinh trùng, tiết một ít dịch. |
Âm hộ | - Bảo vệ cơ quan sinh dục. | Tinh hoàn | Sản xuất tinh trùng và hormone sinh dục nam. |
| Mào tinh hoàn | Nơi tinh trùng phát triển toàn diện. | |
Dương vật | Có niệu đạo là đường dẫn nước tiểu và đường dẫn tinh. |
Luyện tập 2: Lập sơ đồ đường đi của tinh trùng trong hệ sinh dục nam.
Trả lời:
Tinh hoàn => Mào tinh hoàn => Ống dẫn tinh => Túi tinh => Niệu đạo trong dương vật.
1. Hiện tượng thụ tinh và thụ thai
Câu 3: Quan sát hình 37.4 và cho biết chiều di chuyển của hợp tử sau khi thụ tinh.
Trả lời:
Hợp tử di chuyển dọc theo ống dẫn trứng hướng về phía tử cung, phân chia tạo thành phôi, bám vào lớp niêm mạc tử cung dày, xốp và chứa nhiều mạch máu để làm tổ và phát triển thành thai.
Câu 4: Sự thụ tinh xảy ra ở đâu? Thai nhi được nuôi dưỡng ở đâu?
Trả lời:
Xảy ra ở ống dẫn trứng, khi tinh trùng gặp trứng vào thời điểm thích hợp.
Thai nhi được nuôi dưỡng ở tử cung.
2. Hiện tượng kinh nguyệt
Câu 5: Quan sát hình 37.5 và giải thích hiện tượng kinh nguyệt.
Trả lời:
Trứng rụng không được thụ tinh thì sau khoảng 14 ngày, lượng hormone do buồng trứng tiết ra bị giảm đi, lớp niêm mạc tử cung bong ra, thoát ra ngoài cùng máu và dịch nhầy nhờ sự co bóp của tử cung.
Câu 5: Trình bày sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung trong chu kì kinh nguyệt.
Trả lời:
Đầu chu kì (khoảng ngày 1-5): lớp niêm mạc tử cung bị bong ra => mỏng dần.
Tiếp theo (khoảng ngày 6-28): lớp niêm mạc của tử cung bắt đầu dày lên => dày nhất vào cuối của chu kì để chuẩn bị cho phôi đến làm tổ.
1. Phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục
Câu 7: Nêu ví dụ bệnh lây truyền qua đường sinh dục và cách phòng tránh.
Trả lời:
Ví dụ: HIV/AIDS, bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà, viêm gan B,…
Cách phòng tránh : quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, tiêm vaccine phòng bệnh, khám phụ khoa định kì, không dùng chung các vật dụng dính máu hoặc dịch cơ thể
2. Bảo vệ sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Câu 8: Quan sát hình 37.6 và cho biết, cần làm gì để bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên? Nêu ý nghĩa của mỗi biện pháp đó.
Trả lời:
Biện pháp | Ý nghĩa |
Tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản từ nguồn kiến thức đáng tin cậy. | Chủ động, có quyết định và hành vi đúng về sức khỏe sinh sản. |
Nâng cao sức khỏe, vệ sinh cá nhân và cơ quan sinh dục đúng cách, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên, chế độ dinh dưỡng hợp lí. | Nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. |
Không nên quan hệ tình dục. | Tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai, mắc bệnh lây truyền qua đường sinh dục và vi phạm pháp luật. |
Không sử dụng các chất kích thích, không xem phim ảnh, website không phù hợp. | Tránh những ảnh hưởng tiêu cực |
Có hành vi đúng mực với người khác giới, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. | Giữ tình bạn trong sáng; giảm nguy cơ bị xâm hại. |
Luyện tập 3: Quan hệ tình dục không an toàn ở tuổi vị thành niên có thể dẫn đến hậu quả gì?
Trả lời:
Mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần và học tập của vị thành niên.
Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV/AIDS, bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà, viêm gan B,…
Vận dụng: Em lựa chọn biện pháp nào để bảo vệ sức khỏe sinh sản của bản thân?
Trả lời:
Tìm hiểu thông tin từ nguồn đáng tin cậy.
Nâng cao sức khỏe, vệ sinh cá nhân và cơ quan sinh dục đúng cách, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên, chế độ dinh dưỡng hợp lí.
Không sử dụng các chất kích thích, xem phim ảnh, website không phù hợp.
Có hành vi đúng mực với người khác giới, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Không nên quan hệ tình dục ở độ tuổi học sinh.
Thực hành: Tiến hành dự án điều tra sự hiểu biết của học sinh tại trường em về sức khỏe sinh sản vị thành niên theo mẫu phiếu:
Trả lời:
Học sinh có thể in phiếu điều tra sự hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên, phát cho các bạn trong lớp và tổng hợp lại các số liệu thu được.