Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Tôn trọng sự cần thiết của bản đồ trong học tập và cuộc sống.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em muốn đi đến Bảo tàng Hà Nội, nhưng em lại không biết đường. Vậy em sẽ làm cách nào để tìm kiếm đường đi?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi: Em tìm kiếm đường đi đến Bảo tàng Hà Nội bằng cách xem bản đồ chỉ dẫn đường đi, hoặc tìm kiếm trên điện thoại thông minh, hỏi người lớn,...
- GV dẫn dắt vấn đề: Kĩ thuật và công nghệ giúp chúng ta tìm kiếm đường đi một cách dễ dàng. Chỉ cần một thiết bị di động kết nốt Internet, với vài thao tác đơn giản, người tham gia giao thông được hướng dẫn chính vác nơi họ muốn đến. Tuy nhiên, ngay cả với công nghệ này, chường ta vẫn cần đến bản đồ đường di. Bởi vì nó rất hữu ích để lựa chọn tuyến đường sẽ đi trong chuyến hành trình, tìm ví trí của các địa điểm, ước tính thời gian di chuyển và bổ sung thông tin cần thiết. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay - Bài 3: Tìm đường đi trên bản đồ.
Hoạt động 1:Phương hướng trên bản đồ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung mục I Phương hướng trên bản đồ và Hình 3.1 SHS trang 120 và trả lời câu hỏi: + Trên bản đồ có những hướng chính nào? + Để xác định phương hướng trên bản đồ, người ta sử dụng cách nào? - GV yêu cầu HS quan sát Hình 3.2, Hình 3.3 và hướng dẫn cho HS: Đối với những bản đồ không thể hiện lưới kinh, vĩ tuyến chúng ta cần dựa vào kim chỉ nam hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc để xác định hướng Bắc, sau đó tìm các hướng còn lại. - GV giải thích thêm: Ngoài cách gọi phương hướng theo chữ, người ta còn gọi phướng hướng theo độ. - GV yêu HS thảo luận theo cặp, quan sát Hình 3.4 và trả lời câu hỏi: + Xác định vị trí của Hội trường thống nhất (Dinh Độc lập), chợ Bến Thành, nhà hát Thành phố, nhà thờ Đức Bà. + Hãy cho biết Bảo tàng Hồ Chí Minh nằm ở phía nào của Hội trường Thống nhất? Bảo tàng Hồ Chí Minh nằm ở phía nào của chợ Bến Thành? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc sgk, quan sát hình và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS, cặp trả lời câu hỏi. - GV gọi HS, cặp khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 1. Phương hướng trên bản đồ - Các hướng chính trên bản đồ là Bắc, Nam, Đông, Tây; các hướng trung gian là Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam,.... - Để xác định phương hướng trên bản đồ người ta sử dụng hệ thống kinh, vĩ tuyến và quy ước như sau: phần chính giữa bản đó là trung tâm, phía trên của kinh tuyến chỉ hướng bắc, phía dưới của kinh tuyến chỉ hướng nam, bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng đông, bên trái của vĩ tuyến chỉ hướng tây. - Xác định vị trí: HS chỉ và xác định trực tiếp trên bản đồ. - Bảo tàng Hồ Chí Minh nằm ở phía Đông Nam so với Hội trường Thống nhất và nằm ở phía Bắc so với chợ Bến Thành. |
Hoạt động 2:Tỉ lệ bản đồ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung mục II Tỉ lệ bản đồ SHS trang 121 và trả lời câu hỏi: + Hãy cho biết ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ? + Người ta dùng cách nào để thể hiện tỉ lệ bản đồ? Cho biết sự khác nhau giữa tỉ lệ số và tỉ lệ thước? - GV trình chiếu hai bản đồ và yêu cầu HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi: Nhận xét về kích thước lãnh thổ Việt Nam qua Bản đồ Hành chính Việt Nam và bản đồ Các nước Đông Nam Á? Vì sao có sự khác nhau đó? Bản đồ Các nước Đông Nam Á Bản đồ Hành chính Việt Nam - GV hướng dẫn cho HS: Để tính khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay) dựa vào tỉ lệ bản đồ, cần thao tác như sau: + Ðo khoảng cách giữa hai điểm trên tờ bản đồ bằng thước kẻ. - Đọc độ dài đoạn vừa đo trên thước kẻ. + Dựa vào tỉ lệ bản đó để tính khoảng cách trên thực địa. - GV chia HS thành 2 nhóm, yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi vào Phiếu bài tập số 1: + Nhóm 1: Trên bản đồ hành chính có tỉ lệ 1 : 6 000 000, khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội tới thành phố Hải Phòng và thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) lần lượt là 1,5 cm và 5 cm, vậy trên thực tế hai thành phố đó cách Thủ đô Hà Nội bao nhiêu ki-lô-mét? + Nhóm 2: Hai địa điểm có khoảng cách thực tế là 25 km, thì trên bản đồ có tỉ lệ 1 : 500 000, khoảng cách giữa hai địa điểm đó là bao nhiêu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc sgk, quan sát hình và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS, nhóm trả lời câu hỏi. - GV gọi HS, nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 2. Tỉ lệ bản đồ - Tỉ lệ bản đồ cho biết mức độ thu nhỏ của khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách trên thực địa. - Để thể hiện tỉ lệ bản đồ người ta dùng tỉ lệ số và tỉ lệ thước. - Sự khác nhau giữa tỉ lệ số và tỉ lệ thước: + Tỉ lệ số là một phân số luôn có tử số là 1, mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. (Ví dụ tỉ lệ 1 : 100 000, có nghĩa là 1cm trên bản đồ ứng với 100 000cm (1km) trên thực tế. + Tỉ lệ thước là tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng một thước đo tính sẵn. Mỗi đoạn trên thước đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực tế. - Có sự khác nhau về kích thước và mức độ chi tiết (Bản đồ Hành chính Việt Nam thể hiện lãnh thổ Việt Nam rõ ràng hơn) là do hai bản đồ có tỉ lệ khác nhau. + Bản đồ Các nước Đông Nam Á: 1: 40 000 000. + Bản đồ Hành chính Việt Nam: 1 : 10 000 000. - Nhóm 1: Bản đồ hành chính có tỉ lệ 1 : 6 000 000, khoảng cách giữa Thủ đô Hà Nội tới thành phố Hải Phòng và thành phố Vinh (tỉnh Nghệ An) lần lượt là 1,5 cm và 5 cm, vậy trên thực tế hai địa điểm đó cách Thủ đô Hà Nội lần lượt là 1,5 cm x 60 km = 90 km, 5 cm x 60 km = 300 km (vì 1 cm trên bản đồ tỉ lệ I : 6 000 000 tương ứng 60 km ngoài thực tế). - Nhóm 2: Hai địa điểm có khoảng cách thực tế là 250 km, trên bản đồ tỉ lệ 1 : 500 000 khoảng cách giữa hai địa điểm đó là 250 km : 5 km = 50 cm (vì 1cm trên bản đồ 1 : 500 000 tương ứng với 5 km thực tế). |
Hoạt động 3:Tìm đường đi trên bản đồ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao NV học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung mục III Tìm đường đi trên bản đồ SHS trang 121 và trả lời câu hỏi: + Tác dụng của bản đồ là gì? + Hãy nêu những kĩ năng để thực hành đọc bản đồ? - GV yêu cầu HS quan sát Hình 3.4, thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi: + Xác định hướng đi từ Hội trường Thống Nhất đến Nhà hát Thành phố. Sau đó từ Nhà hát Thành phố đến chợ Bến Thành. + Xác định tuyến đường ngắn nhất đi từ Hội trường Thông Nhất đến chợ Bến Thành. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc sgk, quan sát hình và thực hiện yêu cầu. - GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi HS, cặp trả lời câu hỏi. - GV gọi HS, cặp khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. | 3. Tìm đường đi trên bản đồ - Bản đồ rất hữu ích đế chọn tuyến đường đi, tìm địa điểm và ước tính thời gian đi chuyển. - Để đọc bản đồ ta cần có nhiều kĩ năng đã được thực hành trước đó, bao gồm: cách xác định phương hướng, đo tính khoảng cách, sử dụng bảng chú giải,... - Hướng đi từ Hội trường Thống Nhất đến Nhà hát Thành phố: đi từ Tây sang Đông. - Hướng đi từ Nhà hát Thành phố đến chợ Bến Thành: Đông xuống Đông nam. - Xác định tuyến đường ngắn nhất đi từ Hội trường Thông Nhất đến chợ Bến Thành: đi từ đường Huyền Trân Công Chúa qua đường Thủ Khoa Huân, đến Lê Thánh Tôn rẽ phải vào Phan Chu Trinh. |
-----------Còn tiếp --------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác