Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 26: MỘT SỐ NÉT VĂN HÓA VÀ TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG, YÊU NƯỚC CỦA VÙNG NAM BỘ
(2 tiết)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực, hứng thú học tập cho HS và kết nối với bài học mới. b. Cách tiến hành - GV trình chiếu cho HS quan sát hình ảnh một số hình ảnh và yêu cầu HS trả lời câu hỏi Chợ nào thuộc vùng đất Nam Bộ.
Hình 1 Hình 2
Hình 3 Hình 4 - GV mời 1 – 2 HS xung phong trả lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá và giới thiệu cho HS: + Hình 1: Chợ phiên vùng cao. + Hình 2: Chợ quê Bắc Bộ. + Hình 3: Chợ đêm Đà Lạt. + Hình 4: Chợ nổi Nam Bộ. - GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 26 – Một số nét văn hóa và truyền thống cách mạng, yêu nước của vùng Nam Bộ. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu về vùng đất hội tụ nhiều di sản thế giới. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Mô tả được sự chung sống hài hoà với thiên nhiên của người dân Nam Bộ thông qua một số nét văn hoá tiêu biểu. b. Cách tiến hành - GV chia HS thành 4 nhóm. - GV hướng dẫn HS đọc thông tin và quan sát các hình từ 1 – 4 và thực hiện yêu cầu để thấy người dân Nam Bộ đã chung sống hài hòa với thiên nhiên như thế nào. + Nhóm 1: tìm hiểu về nhà ở. + Nhóm 2: tìm hiểu về chợ nổi. + Nhóm 3: tìm hiểu về vận tải đường sông. + Nhóm 4: tìm hiểu về trang phục
- GV mời đại diện 4 nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). - GV nhận xét, chốt ý và nhấn mạnh sự chung sống hài hoà với thiên nhiên của người dân Nam Bộ và cũng là biểu hiện tính cách của người dẫn nơi đây. - GV nhận xét và chốt ý cho HS: Do điều kiện tự nhiên nhiều sống nước, khí hậu nóng... nên người dân Nam Bộ phải tìm cách thích ứng trong mọi hoạt động từ nhà ở, đi lại,... và các sinh hoạt. Từ đó, dẫn đến tính cách người Nam Bộ cũng có nét khác biệt so với người ở vùng khác (phóng khoáng, yêu ca hát, tính cộng đồng cao,...) - GV đưa thêm thông tin cho HS về các ảnh quan sát: + Hình 1: Nhà nổi ở Châu Đốc (tỉnh An Giang): Đây là khu làng nổi Châu Đốc – ngôi làng chuyên nuôi cá lồng bè trên sông Hậu. Những hộ gia đình vừa sử dụng nhà nổi làm nơi để ở, đồng thời là lồng bè nuôi cá. Nét sinh hoạt văn hoá này thể hiện sự thích ứng hài hoà với điều kiện thiên nhiên vùng sông nước của người dân nơi đây. + Hình 2. Một ngôi nhà cổ được xây dựng từ cuối thế kỉ XIX ở G3 Công (tỉnh Tiền Giang): Đây là ngôi nhà của Đốc phủ sứ Nguyễn Văn Hải (thuộc phường 1, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Điểm nổi bật nhất của ngôi nhà cổ là sự kết hợp hài hoà của kiến trúc Đông - Tây. Ngôi nhà được làm hoàn toàn từ gỗ quý với phần mái vòm theo kiến trúc châu Âu đặc trưng. Nổi bật nhất là hệ thống 36 cây cột gỗ chống đỡ cho toàn bộ khu vực bên trong nhà với 30 cây được làm hoàn toàn từ gỗ quý. Hoa văn trang trí trong nhà đa dạng với các chủ đề có ý nghĩa vương quyền như: tứ linh, tứ quý... Ngôi nhà đã được xếp hạng Di tích lịch sử – văn hoá quốc gia năm 1994. + Hình 3. Chợ nổi Ngã Năm (tỉnh Sóc Trăng): Chợ thuộc, thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Đây là giao điểm của năm nhánh sông đi năm ngả: Cà Mau, Vĩnh Quới, Long Mỹ, Thạnh Trị, Phụng Hiệp. Chợ nổi Ngã Năm là một trong những chợ nổi đã có từ lâu đời và đến nay vẫn còn hoạt động ở miền Tây Nam Bộ. Đây được xem là chợ nổi “thuần miền Tây” nhất khi vẫn còn giữ nguyên được nét sinh hoạt trên sông đặc trưng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trên mỗi ghe, xuồng có treo những loại hàng hoá cẩn bán trên một cây bẹo. Cây bẹo là hình thức quảng cáo đặc trưng tại các chợ nổi, dùng để treo những mặt hàng được bán trên ghe, xuồng lên cao để khách hàng dễ quan sát và tìm đến mua. Thông thường cây bẹo được làm bằng tre và treo đúng. Nhưng tại chợ nổi Ngã Năm còn có cây bẹo treo ngang, đây là nét rất riêng ở chợ nổi Ngã Năm. + Hình 4: Ghe, xuồng được người dân Nam Bộ sử dụng trong cuộc sống hằng ngày: Để thích ứng với điều kiện tự nhiên dày đặc sông ngòi, kênh rạch, người dân Nam Bộ sử dụng ghe, xuồng là phương tiện di chuyển/vận chuyển hàng hoá là chủ yếu
|
- HS quan sát hình ảnh, lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài học mới.
- HS chia thành các nhóm. - HS quan sát, lắng nghe, thực hiện theo hướng dẫn.
- HS trình bày.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe.
- HS xem video.
- HS quan sát, thực hiện.
- HS đọc thông tin.
- HS đóng vai.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác