Soạn văn 10 ngắn nhất bài: Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa

Soạn bài: “Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa” - ngữ văn 10 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa” cực ngắn – baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học: 

Bài tập 1: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10) Bài 1,2

a. Hai lời than thân mở đầu bằng Thân em như.. với âm điệu xót xa ngậm ngùi. Người than thân là ai và thân phận họ như thế nào?

b. Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau, Anh/chị cảm nhận được gì qua mỗi hình ảnh?

Bài tập 2: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10)  Bài 3

a. Cách mở đầu bài ca dao này có gì khác với hai bài trên? Anh/chị hiểu từ “ai” trong câu” ai làm chua xót lòng này, khế ơi” như thế nào?

b. Mặc dầu lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bền vững, thủy chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao các tác giả lại lấy các hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa con người?

Bài tập 3: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10) Bài 4

Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung – nhất là thương nhớ người yêu. Bài ca dao đã diễn tả một cách thật cụ thể, gợi cảm. Đó là nhờ thủ pháp gì và thủ pháp đó đã tạo được hiệu quả nghệ thuật như thế nào?

Bài tập 4: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10) Bài 5

Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao để nói lên ước muốn mãnh liệt của nguời bình dân trong tình yêu. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp độc đáo của hình ảnh nghệ thuật này.

Bài tập 5: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10) Bài 6

Vì sao khi nói đến tình nghĩa của con người, ca dao lại dùng hình ảnh muối – gừng. Phân tích ý nghĩa biểu tương và giá trị biểu cảm của hình ảnh này.

Bài tập 6: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10) Qua chùm ca dao đã học, anh/chị thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó co nét gì khác so với nghệ thuật thơ của văn học viết.

LUYỆN TẬP

Câu 1: – Luyện tập: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10) Tìm năm bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như…’’ và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng.

Câu 2: - Luyện tập: (Trang 84 - SGK Ngữ văn 10) 

Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn để thấy bài Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống của các bài ca dao đó lại vừa có vị trí đặc biệt, độc đáo riêng. Từ đó, lí giải ý nghĩa câu thơ của Nguyễn khoa Điểm: "Đát Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn tay trong nỗi nhớ thầm" (trích trường ca Mặt đường khát vọng)

II. Soạn bài siêu ngắn: Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa

Bài tập 1:

a. Đây là lời của cô gái đang trong độ tuổi xuân thì, khao khát hạnh phúc nhưng họ không tự quyết định được số phận và cuộc đời của mình. Bài ca dao là những ngậm ngùi, xót xa của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

b. Bài ca dao 1 mở đầu bằng “Thân em như…’’ với âm điệu xót xa, bùi ngụi, là lời than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.Thân em như tấm lụa đào (đẹp, hạnh phúc) /Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? (đau xót, lo lắng).

- Bài ca dao 2 là sự tự ý thức rõ hơn, nhấn mạnh đến giá trị thực của người con gái. “Ruột trong thì trắng / vỏ ngoài thì đen” là những phẩm chất, tính nết tốt đẹp trong người con gái. Họ phải bộc bạch kĩ và mời mọc da diết (Ai ơi, nếm thử mà xem - Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi) vì giá trị của họ không được ai biết đến, lời mời mọc da diết của cô gái, khát khao của con người mong muốn được khẳng định cái chân giá trị, cái vẻ đẹp của mình, đó chính là nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận người con gái trong xã hội cũ. 

Bài tập 2: 

a. Bài ca dao không mở đầu bằng: Trèo lên cây khế nửa ngày... (dùng lối đưa đẩy, gợi cảm hứng từ một sự việc bên ngoài),thường dùng trong trường hợp người con trai thất tình.

Từ "Ai" ở đây là đại từ, có thể là cha mẹ hai bên ngăn cản, là những hủ tục phong kiến,hay có khi là chính người tình… như lời trách móc, vì lí do nào đó khiến tình duyên đôi lứa lỡ dở. Nỗi buồn, nỗi chua xót dành cho người ở lại, chỉ các thế lực ép gả hay cản ngăn tình yêu nam nữ xuất hiện nhiều lần.

b. Câu hỏi tu từ bật ra như lời ai oán, xót xa cho số phận. Tình duyên không thành nhưng tình nghĩa của người con trai vẫn trước sau không thay đổi, được ví như mặt trời, mặt trăng, các vì sao từ xưa đến nay vẫn thế.

  • Hình ảnh thiên nhiên, vũ trũ là cái to lớn, vĩnh hằng để nói lên tình nghĩa con người bền vững, thủy chung.
  • Dẫu không đến được với nhau, tình yêu của chàng trai dành cho cô gái vẫn vẹn tròn, vẫn một lòng đợi chờ : “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời’’ Một hình ảnh so sánh thật đẹp nhưng cũng thật buồn. Sao Vượt chờ trăng nhưng trăng và sao Vượt chẳng bao giờ gần nhau được. Câu thơ như lời nhắn nhủ với người mình yêu, dù khó khăn, nhiều trở ngại nhưng tình cảm vẫn son sắt thủy chung.

Bài tập 3: Hiệu quả nghệ thuật

  •  Bài ca dao này đã diễn tả tình cảm thương nhớ của lứa đôi yêu nhau một cách tinh tế, gợi cảm thông qua các biểu tượng "khăn", "đèn", "mắt". Ở đây, "khăn", "đèn" được nhân hóa, còn "mắt" là phép hoán dụ để nói lên nhân vật trữ tình. Mượn biểu tượng "khăn", "đèn", "mắt" cô gái kín đáo, ý nhị bộc lộ tình cảm thương nhớ của mình đối với người yêu.
  • Cái khăn vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ người yêu. Chiếc khăn chính là hình ảnh người con gái.
  • Cấu trúc theo lối vắt dòng láy lại 6 lần từ “khăn” ở vị trí đầu câu và láy lại 3 lần “khăn thương nhớ ai” như một điệp khúc bộc lộ rõ nỗi niềm thương nhớ của cô gái.
  • Hình ảnh chiếc khăn gắn với các động từ như: thương nhớ, rơi xuống, vắt lên, chùi nước mắt... nói lên tâm trạng ngổn ngang trăm mối của người con gái.
  • Hình ảnh ngọn đèn - đó là nỗi nhớ được trải dài ra theo nhịp thời gian. Đèn chẳng tắt chính là ngọn lửa tình trong lòng cô gái đang thắp sáng suốt đêm thâu.
  • Hình ảnh ánh mắt là cả một sự đổi thay rất lớn, cô gái đã hỏi chính lòng mình: mắt thương nhớ ai?  Và câu trả lời chính là ở trong niềm thương nỗi nhớ của người con gái đang yêu.

Bài tập 4: Phân tích

“Chiếc cầu - dải yếm” đích thực là cái cầu tình yêu trong ca dao. Bài ca dao còn độc đáo hơn ở chỗ nó là chiếc cầu do người con gái bắc cho người yêu mình trong sự ràng buộc hà khắc của lễ giáo phong kiến thời xưa. Nó táo bạo, mãnh liệt nhưng đằm thắm, đầy nữ tính bởi nó là cái dải yếm, cái vật cụ thể mềm mại luôn luôn quấn quýt bên thân hình người con gái. Dải yếm nhỏ và mềm làm sao bắc thành cầu được, nhưng chính tình yêu của người con gái đã khiến nó trở nên bền vững để có thể bắc thành cái cầu tình cho “chàng sang chơi”.

Bài tập 5: Muối và gừng là hai hình ảnh nghệ thuật cũng được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn). Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. 

 Muối ba năm muối đang còn mặn

 Gừng chín tháng gừng hãy còn cay.

  • Gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống - tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.
  • Tình nghĩa vợ chồng gắn bó keo sơn “nghĩa nặng tình dày’’, do vậy “có xa cách đi nữa cũng ba vạn sáu nghìn ngày mới xa” , khẳng định về sự thủy chung son sắt của tình nghĩa vợ chồng, là một sự luyến láy vừa tạo ra tính nhạc cho câu, vừa khẳng định cái giá trị bền vững không phai của tình nghĩa vợ chồng, chẳng có gì chia lìa tình nghĩa vợ chồng. Cách nói ý nhị và sâu sắc vô cùng.
  • Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thủy chung nhưng nó hướng nhiều hơn đến tình nghĩa vợ chồng - những người đã từng chung sống với nhau, từng cùng nhau trải qua những ngày tháng gừng cay - muối mặn. Một số câu ca dao có biểu tượng muối – gừng :

“Tay nâng chén muối, đĩa gừng

Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau’’

Bài tập 6: Những biện pháp nghệ thuật mà ca dao thường sử dụng:

  • Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca.
  • Những hình ảnh trở thành biểu tượng trong ca dao: Cái cầu, bến nước, con thuyền, tấm khăn, ngọn đền, gừng cay - muối mặn,...
  • Hình ảnh so sánh,ẩn dụ, nhân hóa lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào..., củ ấu gai...
  • Thời gian và không gian nghệ thuật có sức gợi cảm
  • Thể thơ lục bát; lục bát biến thể; thể vãn bốn; song thất lục bát (biến thể).Các mô típ thời gian li biệt, không gian xa xôi cách trở, về tình yêu bị ngăn cách...
  • Thể thơ: lục bát là thể thơ phổ biến nhất. Ngoài ra, còn có lục bát biến thể, vãn bối (4 chữ), song thất lục bát (có cả biến thể).

LUYỆN TẬP

Câu 1: Luyện tập 

Tìm năm bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như…’’ và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng.

1. Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa.

2. “Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày’’

3.  “Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân’’

4. “Thân em như cá trong lờ

 Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu’’

5. Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

6.  "Thân em như quả xoài trên cây

Gió đông gió tây nó nam gió bắc

Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành

Một mai rụng xuống biết vào tay ai?’’

7. “Thân em như hạt cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người khô tham dày’’.

  • Ba câu ca dao đầu là lời than về thân phận người con gái trong xã hội cũ, họ không được quyền tự do chọn lựa tình yêu, hạnh phúc cho mình. Tất cả là dựa vào số phận, may mắn hay khổ đau.
  • Câu 4,5 nói về số phận nhỏ bé, tội nghiệp của người con gái trước những sóng gió, phong ba của cuộc đời.
  • Câu 6,7 là lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng.

Câu 2:  Luyện tập

Lí giải ý nghĩa câu thơ của Nguyễn khoa Điểm: "Đát Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn tay trong nỗi nhớ thầm" (trích trường ca Mặt đường khát vọng)

Những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. 

 Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai?

 Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

 Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.

Bài ca dao về cái khăn:

Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa. 

Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

 - Bài ca dao Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống các bài ca dao nói trên, lại vừa có một vị trí riêng: nó cụ thể, sinh động hơn và cũng tổng hợp, trọn vẹn hơn. Có thể xem đây là bài ca dao hoàn chỉnh và hay nhất về nỗi nhớ của cô gái Việt ngày xưa. Nỗi nhớ của cô gái đã thành một nét đẹp trong tâm hồn của dân tộc: “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” (Nguyễn Khoa Điềm). Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại khái quát lên một cấp độ cao hơn - câu thơ chính là một nét đẹp giản dị mà tinh tế sâu sắc của tâm hồn người Việt.

III. Soạn bài ngắn nhất: Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa

Bài tập 1:

a. Người than thân: cô gái đang trong độ tuổi xuân thì.

Thân phận: khao khát hạnh phúc nhưng họ không tự quyết định được số phận và cuộc đời của mình. 

b. “Thân em như…’’ với âm điệu xót xa, bùi ngụi, là lời than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.Thân em như tấm lụa đào (đẹp, hạnh phúc) /Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? (đau xót, lo lắng).

- Bài ca dao 2 nhấn mạnh đến giá trị thực của người con gái. “Ruột trong thì trắng / vỏ ngoài thì đen” là những phẩm chất, tính nết tốt đẹp trong người con gái. Họ phải bộc bạch kĩ và mời mọc da diết vì giá trị của họ không được ai biết đến, khát khao của con người mong muốn được khẳng định cái chân giá trị.

Bài tập 2: 

a. Bài ca dao không mở đầu bằng: Trèo lên cây khế nửa ngày... hường dùng trong trường hợp người con trai thất tình.

Từ "Ai"  có thể là cha mẹ hai bên ngăn cản, là những hủ tục phong kiến,hay có khi là chính người tình… như lời trách móc, vì lí do nào đó khiến tình duyên đôi lứa lỡ dở. 

b. Tình duyên không thành nhưng tình nghĩa của người con trai vẫn trước sau không thay đổi, được ví như mặt trời, mặt trăng, các vì sao từ xưa đến nay vẫn thế.

- Hình ảnh thiên nhiên, vũ trũ là cái to lớn, vĩnh hằng để nói lên tình nghĩa con người bền vững, thủy chung.

- Dẫu không đến được với nhau, tình yêu của chàng trai dành cho cô gái vẫn vẹn tròn, vẫn một lòng đợi chờ : “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời’’ Sao Vượt chờ trăng nhưng trăng và sao Vượt chẳng bao giờ gần nhau được, như lời nhắn nhủ với người mình yêu, dù khó khăn, nhiều trở ngại nhưng tình cảm vẫn son sắt thủy chung.

Bài tập 3:  Bài ca dao diễn tả tình cảm thương nhớ của lứa đôi yêu nhau một cách tinh tế, gợi cảm thông qua các biểu tượng "khăn", "đèn", "mắt". Ở đây, "khăn", "đèn" được nhân hóa, còn "mắt" là phép hoán dụ để nói lên nhân vật trữ tình. Mượn biểu tượng "khăn", "đèn", "mắt" cô gái kín đáo, ý nhị bộc lộ tình cảm thương nhớ của mình đối với người yêu.

Bài tập 4:“Chiếc cầu - dải yếm” đích thực là cái cầu tình yêu trong ca dao. Chiếc cầu do người con gái bắc cho người yêu mình trong sự ràng buộc hà khắc của lễ giáo phong kiến thời xưa, nhưng đằm thắm, đầy nữ tính bởi nó là cái dải yếm, cái vật cụ thể mềm mại luôn luôn quấn quýt bên thân hình người con gái. Dải yếm nhỏ và mềm làm sao bắc thành cầu được, nhưng chính tình yêu của người con gái đã khiến nó trở nên bền vững để có thể bắc thành cái cầu tình cho “chàng sang chơi”.

Bài tập 5: Muối và gừng là hai hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn). Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. 

- Gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống - tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.

- Tình nghĩa vợ chồng gắn bó keo sơn, khẳng định về sự thủy chung son sắt của tình nghĩa vợ chồng, giá trị bền vững không phai của tình nghĩa vợ chồng.

Bài tập 6: Những biện pháp nghệ thuật:

- Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca.

- Hình ảnh trở thành biểu tượng trong ca dao: Cái cầu, bến nước, con thuyền, tấm khăn, ngọn đền, gừng cay - muối mặn,...

- Hình ảnh so sánh,ẩn dụ, nhân hóa lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào..., củ ấu gai...

- Thời gian và không gian nghệ thuật có sức gợi cảm

- Thể thơ lục bát; lục bát biến thể; thể vãn bốn; song thất lục bát (biến thể).Các mô típ thời gian li biệt, không gian xa xôi cách trở, về tình yêu bị ngăn cách...

LUYỆN TẬP

Câu 1: Luyện tập 

5 bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như…’’ 

1. Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa.

2. “Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày’’

3.  “Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân’’

=> Lời than về thân phận người con gái trong xã hội cũ, họ không được quyền tự do chọn lựa tình yêu, hạnh phúc cho mình. Tất cả là dựa vào số phận, may mắn hay khổ đau.

4. “Thân em như cá trong lờ

 Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu’’

5. Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

=>Số phận nhỏ bé, tội nghiệp của người con gái trước những sóng gió, phong ba của cuộc đời.

6. "Thân em như quả xoài trên cây

Gió đông gió tây nó nam gió bắc

Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành

Một mai rụng xuống biết vào tay ai?’’

7. “Thân em như hạt cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người khô tham dày’’.

=> Lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng.

Câu 2:  Luyện tập

Những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. 

 Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai?

 Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

 Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.

Bài ca dao về cái khăn:

Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa. 

Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

Bài ca dao Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống các bài ca dao nói trên, lại vừa có một vị trí riêng: nó cụ thể, sinh động hơn và cũng tổng hợp, trọn vẹn hơn. Có thể xem đây là bài ca dao hoàn chỉnh và hay nhất về nỗi nhớ của cô gái Việt ngày xưa. Nỗi nhớ của cô gái đã thành một nét đẹp trong tâm hồn của dân tộc. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại khái quát lên một cấp độ cao hơn - câu thơ chính là một nét đẹp giản dị mà tinh tế sâu sắc của tâm hồn người Việt.

IV. Soạn bài cực ngắn:  Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa

Bài tập 1:

a. Người than thân: cô gái đang trong độ tuổi xuân thì.

Thân phận: khao khát hạnh phúc nhưng họ không tự quyết định được số phận và cuộc đời của mình. 

b. “Thân em như…’’ với âm điệu xót xa, bùi ngụi, là lời than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.Thân em như tấm lụa đào (đẹp, hạnh phúc) /Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? (đau xót, lo lắng).

- Bài ca dao 2 nhấn mạnh đến giá trị thực của người con gái. “Ruột trong thì trắng / vỏ ngoài thì đen” là những phẩm chất, tính nết tốt đẹp trong người con gái. Họ phải bộc bạch kĩ và mời mọc da diết vì giá trị của họ không được ai biết đến, khát khao của con người mong muốn được khẳng định cái chân giá trị.

Bài tập 2: 

a. Bài ca dao không mở đầu bằng: Trèo lên cây khế nửa ngày... hường dùng trong trường hợp người con trai thất tình.

Từ "Ai"  có thể là cha mẹ hai bên ngăn cản, là những hủ tục phong kiến,hay có khi là chính người tình… như lời trách móc, vì lí do nào đó khiến tình duyên đôi lứa lỡ dở. 

b. Tình duyên không thành nhưng tình nghĩa của người con trai vẫn trước sau không thay đổi, được ví như mặt trời, mặt trăng, các vì sao từ xưa đến nay vẫn thế.

- Hình ảnh thiên nhiên, vũ trũ là cái to lớn, vĩnh hằng để nói lên tình nghĩa con người bền vững, thủy chung.

- Dẫu không đến được với nhau, tình yêu của chàng trai dành cho cô gái vẫn vẹn tròn, vẫn một lòng đợi chờ : “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời’’ Sao Vượt chờ trăng nhưng trăng và sao Vượt chẳng bao giờ gần nhau được, như lời nhắn nhủ với người mình yêu, dù khó khăn, nhiều trở ngại nhưng tình cảm vẫn son sắt thủy chung.

Bài tập 3:  Bài ca dao diễn tả tình cảm thương nhớ của lứa đôi yêu nhau một cách tinh tế, gợi cảm thông qua các biểu tượng "khăn", "đèn", "mắt". Ở đây, "khăn", "đèn" được nhân hóa, còn "mắt" là phép hoán dụ để nói lên nhân vật trữ tình. Mượn biểu tượng "khăn", "đèn", "mắt" cô gái kín đáo, ý nhị bộc lộ tình cảm thương nhớ của mình đối với người yêu.

Bài tập 4:“Chiếc cầu - dải yếm” đích thực là cái cầu tình yêu trong ca dao. Chiếc cầu do người con gái bắc cho người yêu mình trong sự ràng buộc hà khắc của lễ giáo phong kiến thời xưa, nhưng đằm thắm, đầy nữ tính bởi nó là cái dải yếm, cái vật cụ thể mềm mại luôn luôn quấn quýt bên thân hình người con gái. Dải yếm nhỏ và mềm làm sao bắc thành cầu được, nhưng chính tình yêu của người con gái đã khiến nó trở nên bền vững để có thể bắc thành cái cầu tình cho “chàng sang chơi”.

Bài tập 5: Muối và gừng là hai hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn). Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. 

- Gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống - tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.

- Tình nghĩa vợ chồng gắn bó keo sơn, khẳng định về sự thủy chung son sắt của tình nghĩa vợ chồng, giá trị bền vững không phai của tình nghĩa vợ chồng.

Bài tập 6: Những biện pháp nghệ thuật:

- Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca.

- Hình ảnh trở thành biểu tượng trong ca dao: Cái cầu, bến nước, con thuyền, tấm khăn, ngọn đền, gừng cay - muối mặn,...

- Hình ảnh so sánh,ẩn dụ, nhân hóa lấy từ trong cuộc sống đời thường: tấm lụa đào..., củ ấu gai...

- Thời gian và không gian nghệ thuật có sức gợi cảm

- Thể thơ lục bát; lục bát biến thể; thể vãn bốn; song thất lục bát (biến thể).Các mô típ thời gian li biệt, không gian xa xôi cách trở, về tình yêu bị ngăn cách...

LUYỆN TẬP

Câu 1: Luyện tập 

  • 5 bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như…’’ 

1. Thân em như hạt mưa rào

Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa.

2. “Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày’’

3.  “Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân’’

=> Lời than về thân phận người con gái trong xã hội cũ, họ không được quyền tự do chọn lựa tình yêu, hạnh phúc cho mình. Tất cả là dựa vào số phận, may mắn hay khổ đau.

4. “Thân em như cá trong lờ

 Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu’’

5. Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

=>Số phận nhỏ bé, tội nghiệp của người con gái trước những sóng gió, phong ba của cuộc đời.

6. "Thân em như quả xoài trên cây

Gió đông gió tây nó nam gió bắc

Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành

Một mai rụng xuống biết vào tay ai?’’

7. “Thân em như hạt cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người khô tham dày’’.

=> Lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng.

Câu 2:  Luyện tập

Những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa, như ngồi đống than. 

 Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai?

 Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ

Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?

 Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.

Bài ca dao về cái khăn:

Gửi khăn, gửi áo, gửi lời

Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa. 

Nhớ khi khăn mở trầu trao

Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.

=>Bài ca dao Khăn thương nhớ ai vừa nằm trong hệ thống các bài ca dao nói trên, lại vừa có một vị trí riêng: nó cụ thể, sinh động hơn và cũng tổng hợp, trọn vẹn hơn. Có thể xem đây là bài ca dao hoàn chỉnh và hay nhất về nỗi nhớ của cô gái Việt ngày xưa. Nỗi nhớ của cô gái đã thành một nét đẹp trong tâm hồn của dân tộc. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại khái quát lên một cấp độ cao hơn - câu thơ chính là một nét đẹp giản dị mà tinh tế sâu sắc của tâm hồn người Việt.

 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa, Ca dao thân thương, yêu thương tình nghĩa ngữ văn 10 tập 1.

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 1 ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net