[toc: ul]
Bài tập 1: Trang 127 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Đọc đoạn trích nhật kí dưới đây và trả lời câu hỏi:
8 – 3 – 69
Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya. Trở về phòng, nằm thao thức không ngủ được. Rừng khuya im lặng như tờ, không một tiếng chim kêu, không một tiếng lá rụng hoặc một ngọn gió nào đó kẽ rung cành cây. Nghĩ gì đấy Th. ơi? Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm. Qua ánh trăng mờ Th. thấy biết bao là viễn cảnh tươi đẹp, cả những cận cảnh êm đềm của những ngày sống giữa tình thương trên mảnh đất Đức Phổ này. Rồi cảnh chi li, cảnh đau buồn cũng đến nữa... Đáng trách qua Th. ơi! Th. có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa. Chiến trường vẫn đang mùa chiến thắng.
(Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm. NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)
a) Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
b) Theo anh (chị), ghi nhât kí có lợi gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?
Bài tập 2: Trang 127 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao đây:
a, Mình về có nhớ ta chăng
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười
b, Hỡi cô yếm trắng lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh.
Bài tập 3: Trang 127 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Trong đoạn văn đối thoại dưới đây mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nhưng cũng có khác với đối thoại hằng ngày. Liên hệ với bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết trang 86 để chỉ ra điểm khác nhau và giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó.
Đam Săn: - Ơ tất cả dân làng này, các ngươi có ai đi cùng vời ta không? Tù trưởng các nguwoi đã chết, lúa các ngươi cấy đã mục. Ai chăn ngựa hãy đi bắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!
Dân làng: -Không đi sao được! Làng chúng tôi phía bắc đã mọc cỏ gấu, phía nam đã mọc cỏ hoang, người nhà giàu cầm đầu chúng tôi nay đã không còn nữa!
Đam Săn: -Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói! Ơ tất cả tôi tớ bằng này! Chúng ta đi về nào!
( Chiến thắng Mtao Mxây)
Bài tập 1: a. Tính cụ thể:
Tính cảm xúc:
Tính cá thể:
b,Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, giúp ta trở thành người giàu tình cảm, có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc của mình.
Bài tập 2:
a,
b,
Bài tập 3: Điểm khác nhau : nhiều yếu tố dư thừa so với lời nói trong ngôn ngữ hàng ngày. Sự lặp lại của các yếu tố dư này giúp duy trì mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và tính nhịp điệu, khác với lời ăn tiếng nói hằng ngày, đoạn đối thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn phong cách sinh hoạt.
Bài tập 1:
a. Tính cụ thể:
- Không gian và thời gian: căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya.
- Người nói, người nghe: nhân vật Th tự nhủ với mình.
- Có cách diễn đạt cụ thể ở giọng điệu thân mật, tha thiết, những lời cảm thán.
Tính cảm xúc: Giọng thủ thỉ tâm tình, Giọng trách móc, giục giã.
Tính cá thể: Giọng điệu riêng dễ nhận, Từ ngữ đối thoại nội tâm
b,Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ, giúp ta giàu tình cảm, có ý thức trách nhiệm.
Bài tập 2:
a,
1. Tính cụ thể: lời nhân vật về nỗi nhớ nhung, bịn rịn trong một đêm chia tay giã hội, Ngôn từ khá thân mật và dân dã,
2. Tính cảm xúc : bịn rịn, nhớ nhung, thương mến.
3. Tính cá thể : Lời tâm tình có thể là chàng trai cô gái. Những ng¬ười có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói chân thật, tình cảm mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.
b,
- Tính cụ thể: lời tỏ tình trong lao động, là lời của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường. Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động đập đất trồng cà. Ngôn ngữ giao tiếp là những lời nói suồng sã, bình dân lời miêu tả có tính trêu đùa.
- Tính cảm xúc : lời tỏ tình (cũng có thể hiểu đó là lời đùa cợt).
- Tính cá thể : Hình ảnh một chàng trai lao động hiện lên thật mạnh bạo, với những ngôn từ vừa thân mật vừa vui đùa, tế nhị sắc sảo.
Bài tập 3: Khác nhau
- Nhiều yếu tố dư thừa so với lời nói trong ngôn ngữ hàng ngày.
- Sự lặp lại yếu tố dư này giúp duy trì mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và tính nhịp điệu, khác với lời ăn tiếng nói hằng ngày.
- Đoạn đối thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn phong cách sinh hoạt.
Bài tập 1:
a. Tính cụ thể: Không gian, thời gian: căn phòng ở giữa khu rừng vào lúc đêm khuya. / Người nói, người nghe: nhân vật tự nhủ với mình. / Có cách diễn đạt cụ thể ở giọng điệu thân mật, tha thiết, những lời cảm thán.
Tính cảm xúc: Giọng thủ thỉ tâm tình, trách móc, giục giã.
Tính cá thể: Giọng điệu riêng dễ nhận, Từ ngữ đối thoại nội tâm
b,Ghi nhật kí rất có lợi cho việc phát triển vốn ngôn ngữ.
Bài tập 2:
a,
1. Tính cụ thể: lời nhân vật về nỗi nhớ nhung, bịn rịn trong một đêm chia tay giã hội (ngôn từ thân mật, dân dã)
2. Tính cảm xúc : bịn rịn, nhớ nhung, thương mến.
3. Tính cá thể : Lời tâm tình chàng trai cô gái, ng¬ười có tình ý với nhau sau những đêm hát hội. Lời nói chân thật, tình cảm mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị và sâu sắc.
b,
- Tính cụ thể: lời tỏ tình trong lao động, là lời của một anh thanh niên nông dân nói với một cô gái qua đường. Hoàn cảnh nói là một buổi lao động, gắn với hoạt động cụ thể. (Ngôn ngữ giao tiếp là những lời nói suồng sã, bình dân lời miêu tả có tính trêu đùa.)
- Tính cảm xúc : lời tỏ tình (cũng có thể là lời đùa cợt).
- Tính cá thể : Hình ảnh chàng trai lao động mạnh bạo, ngôn từ thân mật, vui đùa, tế nhị sắc sảo.
Bài tập 3: Khác nhau: Nhiều yếu tố dư thừa, sự lặp lại yếu tố dư này giúp duy trì mạch nhịp điệu cho đoạn thoại và tính nhịp điệu, đoạn đối thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt cũng không giống nhau hoàn toàn phong cách sinh hoạt.