Soạn văn 10 ngắn nhất bài: Ca dao hài hước

Soạn bài: “Ca dao hài hước” - ngữ văn 10 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Ca dao hài hước” cực ngắn – baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học: 

Bài tập 1: (Trang 91 - SGK Ngữ văn 10) Bài 1 đây là lời đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó đem đến cho ta một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. Hãy đọc kĩ bài ca dao và cho biết:

  • Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó, anh chị hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo.
  • Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ yếu tố nghệ thuật nào?

Bài tập 2: (Trang 91 - SGK Ngữ văn 10) Các bài 2,3,4: Tiếng cười trong ba bài ca dao có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân. Hãy phân tích làm rõ vẻ đẹo riêng của mỗi bài ca dao.

Bài tập 3: (Trang 91 - SGK Ngữ văn 10) Những biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng trong ca dao hài hước.

Luyện tập

Bài tập 1: (Trang 92 - SGK Ngữ văn 10) Nêu cảm nghĩ thật của mình về lời thách cưới của cô gái.

Bài tập 2: (Trang 92 - SGK Ngữ văn 10) Tìm các bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê pháp thầy bói thầy cúng, thầy phù thủy trong xã hội cũ.

II. Soạn bài siêu ngắn: Ca dao hài hước

Bài tập 1: Việc dẫn cưới lại có nhiều nét khác thường:

o Lời của chàng trai: Tuy nghèo khó, nhưng vì coi trọng lễ cưới, yêu quý người bạn trăm năm, nên chàng trai đã nói lên những dự định rất sang trọng trong lễ cưới rồi tìm cớ rất hợp lý để gạt bỏ dự định đó

o Muốn dẫn voi => sợ quốc cấm

Muốn dẫn trâu=> sợ họ máu hàn

Muốn dẫn bò => sợ họ nhà nàng co gân.

  • Lời đối đáp của cô gái: Trước dự định dẫn cưới của chàng trai, cô gái vẫn cảm thấy hài lòng

=> Không chỉ chấp nhận, cô còn lấy làm sang cho dù vật dẫn cưới chỉ là một con chuột béo, thông cảm và sẵn sàng chấp nhận. 

Thách cưới: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang.

=> Không chỉ là lời thách cưới vô tư, còn là một tâm hồn lạc quan yêu đời, luôn giữ được cuộc sống thanh cao của mình.

 Lời thách cưới thật đáng yêu, đáng trân trọng, cho dù nó chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của dân ca. Cho thấy cuộc sống của người dân lao động tuy nghèo về vật chất nhưng luôn ấm áp, hạnh phúc về tinh thần.

  • Nghệ thuật bài ca dao:

o Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò….

o Lối nói giảm dần: Voi -  trâu -  bò - chuột (chàng trai)

o Củ to -  củ nhỏ -  củ mẻ - củ rím, củ hà (cô gái)

o Cách nói đối lập. Dẫn voi / sợ quốc cấm Dẫn trâu / sợ họ máu hàn Dẫn bò / sợ họ co gân Lợn gà / khoai lang

o Chi tiết hài hước, dí dỏm:  “Miễn là” có thú bốn chân “Dẫn” con chuột béo, / mời dân, mời làng. 

Bài tập 2: Các bài 2,3,4: Tiếng cười trong ba bài ca dao khác với tiếng cười ở bài 1, ở mỗi bài là sự chế giễu một loại người trong xã hội:

Bài 2. Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, không đáng với sức trai khỏe mạnh, phải khom lưng chống gối chỉ để gánh hai hạt vừng.

Bài 3. Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ, vừa hài hước vừa mang tính phê phán sâu sắc.

Bài 4. Chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên, qua con mắt của người chồng yêu vợ nên tất cả điều xấu của nhân vật đều hóa thành tốt.

Bài tập 3: Biện pháp nghệ thuật:

  • Khoa trương, phóng đại, sự tương phản đối lập.
  • Hình ảnh hài hước, chi tiết hàm chứa ý nghĩa.
  • Cách nói hóm hỉnh, ý nhị.
  •  Dùng ngôn ngữ đời thường nhưng thâm thúy và sâu sắc.
  • Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.

Luyện tập

Bài tập 1: Nêu cảm nghĩ thật của mình về lời thách cưới của cô gái.

Qua lời thách cưới của cô gái trong bài ca dao số 1 ta thấy được sự ý nhị, bằng lòng với tình yêu mà mình đã chọn, cách trả lời khéo léo, thông minh, không làm cho người mình yêu phải mất mặt. Dù chàng nghèo em vẫn một lòng một dạ yêu thương. Vật thách cưới giản dị và gần gũi với người dân lao động nghèo, tình yêu thương đã lớn hơn tất cả, họ đến với nhau vì tình cảm chân thành, không coi trọng cuộc sống vật chất. Dù cuộc sống có nghèo khó, thiếu thốn vật chất nhưng tình cảm luôn chan chứa nghĩa tình. Tiếng cười trong bài ca dao là tiếng cười nhẹ nhàng, cảm thông của người dân lao động dành cho đôi lứa yêu nhau

Bài tập 2: Tìm các bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà, nghiện ngập rượu chè, tệ nạn tảo hôn, đa thê, phê pháp thầy bói thầy cúng, thầy phù thủy trong xã hội cũ.

  •  Có tiếng cười tự trào :

Chồng còng mà lấy vợ còng, 

Nằm phản thì chật nằm nong thì vừa.

Chồng hen mà lấy vợ hen,

Đêm nằm cò cử như kèn kéo đôi.

  • Có nội dung phê phán người đàn ông yếu đuối, lười nhác, thiếu chí khí:

Chú tôi hay tửu hay tăm

 Hay uống chè đặc hay nằm ngủ trưa

 Ban ngày thì muốn trời mưa

Ban đêm thì muốn cho thừa trống canh.

 

Chồng người bể Sở sông Ngô,

Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần. 

 

Làm trai cho đáng nên trai,

Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.

 

Làm trai cho đáng nên trai

Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.

Cái bống cõng chồng đi chơi

 Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng

         Chị em ơi, cho tôi mượn cái gàu sòng

       Để tôi tát nước múc chồng tôi lên

  • Phê phán thói rượu chè, cờ bạc: 

Rượu chè cờ bạc lu bù 

Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.

  • Phê phán nạn tảo hôn:

Bồng bồng cõng chồng đi chơi,

Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.

Chị em ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,

Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.

  •   Phê phán thầy bói:

Bói cho một quẻ trong nhà

Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.

Đem tiền đi bói ông thầy

Bói ra quẻ này, những chả cùng nem

Ông thầy nói dối đã quen

Nào tôi ăn chả, ăn nem bao giờ.”

  •  Phê phán thầy địa lí:

Hòn đất mà biết nói năng,

Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.

III. Soạn bài ngắn nhất: Ca dao hài hước

Bài tập 1: 

1. Lời chàng trai: nghèo khó, nhưng coi trọng lễ cưới, yêu quý người bạn trăm năm, nên chàng trai đã nói lên những dự định rất sang trọng trong lễ cưới rồi tìm cớ rất hợp lý để gạt bỏ dự định đó

2. Muốn dẫn voi (sợ quốc cấm) . / Muốn dẫn trâu (sợ họ máu hàn) . / Muốn dẫn bò (sợ họ nhà nàng co gân.)

3. Lời đáp cô gái: cảm thấy hài lòng => Không chỉ chấp nhận, cô còn thông cảm và sẵn sàng chấp nhận.

4. Thách cưới: một nhà khoai lang. =>  vô tư, lạc quan yêu đời, luôn giữ được cuộc sống thanh cao của mình.

=> Lời thách cưới  đáng yêu, đáng trân trọng, cho dù nó chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của dân ca, cuộc sống tuy nghèo về vật chất nhưng luôn ấm áp, hạnh phúc về tinh thần.

Nghệ thuật:

1. Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò….

2. Lối nói giảm dần: Voi -  trâu -  bò - chuột (chàng trai)

3. Củ to -  củ nhỏ -  củ mẻ - củ rím, củ hà (cô gái)

4. Cách nói đối lập. Dẫn voi / sợ quốc cấm Dẫn trâu / sợ họ máu hàn Dẫn bò / sợ họ co gân Lợn gà / khoai lang

5. Chi tiết hài hước, dí dỏm:  “Miễn là” có thú bốn chân “Dẫn” con chuột béo, / mời dân, mời làng. 

Bài tập 2: Tiếng cười trong ba bài ca dao khác với tiếng cười ở bài 1:

1. Bài 2. Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, không đáng với sức trai khỏe mạnh, phải khom lưng chống gối chỉ để gánh hai hạt vừng.

2. Bài 3. Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ =>  phê phán sâu sắc.

3. Bài 4. Chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.

Bài tập 3: Biện pháp nghệ thuật:

- Khoa trương, phóng đại, sự tương phản đối lập.

- Hài hước, chi tiết hàm chứa ý nghĩa.

- Cách nói hóm hỉnh, ý nhị.

- Dùng ngôn ngữ đời thường nhưng thâm thúy và sâu sắc.

- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.

Luyện tập

Bài tập 1: Thách cưới của cô gái.

Thách cưới của cô gái  ý nhị, bằng lòng với tình yêu mà mình đã chọn, cách trả lời khéo léo, thông minh, không làm cho người mình yêu phải mất mặt. Dù chàng nghèo em vẫn một lòng một dạ yêu thương. Vật thách cưới giản dị và gần gũi với người dân lao động nghèo, tình yêu thương đã lớn hơn tất cả, họ đến với nhau vì tình cảm chân thành, không coi trọng cuộc sống vật chất, luôn chan chứa nghĩa tình. Tiếng cười trong bài ca dao là tiếng cười nhẹ nhàng, cảm thông của người dân lao động dành cho đôi lứa yêu nhau

Bài tập 2: Tìm các bài ca dao hài hước:

1. Có tiếng cười tự trào :

Chồng còng mà lấy vợ còng, 

Nằm phản thì chật nằm nong thì vừa.

 

Chồng hen mà lấy vợ hen,

Đêm nằm cò cử như kèn kéo đôi.

2. Có nội dung phê phán người đàn ông yếu đuối, lười nhác, thiếu chí khí:

Chú tôi hay tửu hay tăm

 Hay uống chè đặc hay nằm ngủ trưa

 Ban ngày thì muốn trời mưa

Ban đêm thì muốn cho thừa trống canh.

 

Chồng người bể Sở sông Ngô,

Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần. 

 

Làm trai cho đáng nên trai,

Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.

 

Làm trai cho đáng nên trai

Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.

Cái bống cõng chồng đi chơi

 Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng

         Chị em ơi, cho tôi mượn cái gàu sòng

       Để tôi tát nước múc chồng tôi lên

3. Phê phán thói rượu chè, cờ bạc: 

Rượu chè cờ bạc lu bù 

Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.

4. Phê phán nạn tảo hôn:

Bồng bồng cõng chồng đi chơi,

Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.

Chị em ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,

Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.

5. Phê phán thầy bói:

Bói cho một quẻ trong nhà

Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.

Đem tiền đi bói ông thầy

Bói ra quẻ này, những chả cùng nem

Ông thầy nói dối đã quen

Nào tôi ăn chả, ăn nem bao giờ.”

6. Phê phán thầy địa lí:

Hòn đất mà biết nói năng,

Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.

IV. Soạn bài cực ngắn: Ca dao hài hước

Bài tập 1: 

- Lời chàng trai: nghèo khó, nhưng coi trọng lễ cưới, yêu quý người bạn trăm năm, nên chàng trai đã nói lên những dự định rất sang trọng trong lễ cưới rồi tìm cớ rất hợp lý để gạt bỏ dự định đó => (Muốn dẫn voi (sợ quốc cấm) . / Muốn dẫn trâu (sợ họ máu hàn) . / Muốn dẫn bò (sợ họ nhà nàng co gân.)) 

- Lời đáp cô gái: Không chỉ chấp nhận, cô còn thông cảm và sẵn sàng chấp nhận.

- Thách cưới: một nhà khoai lang (vô tư, lạc quan yêu đời,cuộc sống thanh cao) => Lời thách cưới  đáng yêu, đáng trân trọng, cho dù nó chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của dân ca, tuy nghèo về vật chất nhưng luôn ấm áp, hạnh phúc về tinh thần.

Nghệ thuật: Lối nói khoa trương, phóng đại. / Lối nói giảm dần. /  Cách nói đối lập. /  Chi tiết hài hước, dí dỏm

Bài tập 2: Tiếng cười 3bài ca dao

  • Bài 2. Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, không đáng với sức trai khỏe mạnh.
  • Bài 3. Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ 
  • Bài 4. Chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.

Bài tập 3: Biện pháp nghệ thuật: Khoa trương, phóng đại, sự tương phản đối lập. / Hài hước, chi tiết hàm chứa ý nghĩa. / Cách nói hóm hỉnh, ý nhị. / Dùng ngôn ngữ đời thường  thâm thúy và sâu sắc. /  liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.

Luyện tập

Bài tập 1: Thách cưới của cô gái:  ý nhị, bằng lòng với tình yêu mà mình đã chọn. Vật thách cưới giản dị và gần gũi với người dân lao động nghèo, tình yêu thương đã lớn hơn tất cả, họ đến với nhau vì tình cảm chân thành, không coi trọng cuộc sống vật chất, luôn chan chứa nghĩa tình. Tiếng cười trong bài ca dao là tiếng cười nhẹ nhàng, cảm thông của người dân lao động dành cho đôi lứa yêu nhau

Bài tập 2: Tìm các bài ca dao hài hước:

Có tiếng cười tự trào :

Chồng còng mà lấy vợ còng, 

Nằm phản thì chật nằm nong thì vừa.

 

Chồng hen mà lấy vợ hen,

Đêm nằm cò cử như kèn kéo đôi.

Có nội dung phê phán người đàn ông yếu đuối, lười nhác, thiếu chí khí:

Chú tôi hay tửu hay tăm

 Hay uống chè đặc hay nằm ngủ trưa

 Ban ngày thì muốn trời mưa

Ban đêm thì muốn cho thừa trống canh.

 

Chồng người bể Sở sông Ngô,

Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần. 

 

Làm trai cho đáng nên trai,

Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu.

 

Làm trai cho đáng nên trai

Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.

Cái bống cõng chồng đi chơi

 Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng

         Chị em ơi, cho tôi mượn cái gàu sòng

       Để tôi tát nước múc chồng tôi lên

Phê phán thói rượu chè, cờ bạc: 

Rượu chè cờ bạc lu bù 

Hết tiền, đã có mẹ cu bán hàng.

 Phê phán nạn tảo hôn:

Bồng bồng cõng chồng đi chơi,

Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng.

Chị em ơi! Cho tôi mượn cái gàu sòng,

Để tôi tát nước, múc chồng tôi lên.

Phê phán thầy bói:

Bói cho một quẻ trong nhà

Con heo bốn cẳng, con gà hai chân.

Đem tiền đi bói ông thầy

Bói ra quẻ này, những chả cùng nem

Ông thầy nói dối đã quen

Nào tôi ăn chả, ăn nem bao giờ.”

Phê phán thầy địa lí:

Hòn đất mà biết nói năng,

Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn.

 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài ca dao hài hước, ca dao hài hước ngữ văn 10 tập 1.

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 1 ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net