[toc:ul]
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đọc hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó hãy cho biết:
Bài tập 2: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu sau đây:
Bài tập 3: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Anh/chị hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
Bài tập 4: (Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Căn cứ vào hai truyện cười đã học, lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu dưới đây
Bài tập 5: (Trang 102 - SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a.Điền tiếp vào sau các câu mở đầu Thân em như… và Chiều chiều… để thành những bài ca dao trọn vẹn
Thân em như… Chiều chiều………
Thân em như… Chiều chiều………
Thân em như… Chiều chiều………
Mở đầu các bài ca dao theo các lặp lại như vậy có tác dụng gì đối với người nghe?
b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học và cho biết người bình dân thường lấy các hình ảnh đó từ đâu.
c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về:
Chiếc khăn, chiếc áo
Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau
Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
d. Tìm thêm một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng cười giải trí, mua vui cho con người trong cuộc sống.
Bài tập 6: (Trang 101 - SGK Ngữ văn 10 tập 1) Hãy tìm một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1: Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng sử thi: thủ pháp so sánh, phóng đại, trùng điệp được dùng nhiều và rất sáng tạo với trí tưởng tượng hết sức phong phú của tác giả dân gian.
o Thủ pháp so sánh: nhằm làm nổi bật sức mạnh của Đăm Săn.
o Thủ pháp phóng đại: "Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh", "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung"...
o Thủ pháp trùng điệp: nhằm tô đậm hình ảnh của chàng Đăm Săn với sức mạnh, sự kì vĩ, lớn lao.
o Hiệu quả nghệ thuật: tôn cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng.
Bài tập 2: Lập bảng và ghi nội dung:
Bài tập 3: Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
Bài tập 4: Lập bảng và ghi nội dung:
Bài tập 5:
a.
Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Thân em…”
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tựa vào đâu
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra đồng ngoài
Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa
Thân em như trái bưởi bòng
Đắng the ngoài vỏ trong lòng ngọt thanh
Thân em như Quế giữa rừng
Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay
Thân em như con hạc đầu đình,
Muốn bay không cất nổi mình mà bay
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Chiều chiều…”
Chiều chiều ai đứng hàng ba
Quần đen áo trắng nết na dịu dàng.
Chiều chiều bắt bướm đang bay
Bâng khuâng nhớ bạn, bạn rày nhớ ta.
Chiều chiều bắt nhâm cầm câu
Nhái kêu cái cọ thảm sầu nhái ơi.
Chiều chiều bóng ngả về tây
Hỡi cô bán củi bên đầy bên vơi
Cô còn hái nữa hay thôi
Cho tôi hái đỡ làm đôi vợ chồng.
Chiều chiều bước xuống ghe buôn
Sóng bao nhiêu gợn em buồn bấy nhiêu.
Chiều chiều buồn miệng nhai trầu
Nhớ người quân tử bên cầu ngẩn ngơ.
Chiều chiều chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.
Chiều chiều con quạ lợp nhà
Con cu chẻ lạt, con gà đưa tranh
Chèo bẽo nấu cơm nấu canh
Chìa vôi đi chợ mua hành về nêm.
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Trông lên chỉ thấy chị Hằng ở trong.
- Mở đầu các bài ca dao có sự lặp lại như vậy có tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảmcho người nghe.
b. Dân gian thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, trong lao động sản xuất trở thành hình ảnh ẩn dụ, so sánh, khiến người đọc dễ hình dung
c.
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
d. Một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng:
Bắc thang lên đến cung mây,
Hỏi sao Cuội phải ấp cây đa cả đời?
Cuội nghe thấy nói, Cuội cười:
Bởi hay nói dối, phải ngồi gốc đa.
Từ nay tôi kệch đến già,
Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu.
Ruộng bà vừa xấu vừa sâu,
Vừa bé hạt thóc, vừa lâu đồng tiền.
Từ ngày Tự Đức lên ngôi:
Cơm chẳng thấy nồi, trẻ khóc như ri.
Bao giờ Tự Đức chết đi,
Thiên hạ bình thì lại dễ làm ăn.
Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
Bài tập 6: Văn học dân gian là nguồn cảm hứng sáng tác hoặc chất liệu thường được các nhà văn, nhà thơ sau này sử dụng trong các tác phẩm của mình. Góp phần giữ gìn và phát huy, sáng tạo các giá trị văn học Việt Nam.
Một duyên hai nợ âu đành chịu
Năm nắng mười mưa dám quản công
Ở đáng thấp thì nên đáng thấp
Đen gần mực, đỏ gần son”
(Báo kính cảnh giới -21)
Tay ai thì lại làm nuôi miệng
Làm biếng ngồi ăn lở núi non
(Báo kính cảnh giới - 22)
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1: Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả và tác dụng:
- So sánh => nổi bật sức mạnh của Đăm Săn.
- Phóng đại => "Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh", "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung"...
- Trùng điệp =>tô đậm hình ảnh của chàng Đăm Săn với sức mạnh, sự kì vĩ, lớn lao.
Bài tập 2: Lập bảng và ghi nội dung:
Bài tập 3: Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó.
Bài tập 4: Lập bảng và ghi nội dung:
Bài tập 5:
a.
1. Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Thân em…”
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tựa vào đâu
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra đồng ngoài
Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa
Thân em như trái bưởi bòng
Đắng the ngoài vỏ trong lòng ngọt thanh
Thân em như Quế giữa rừng
Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay
Thân em như con hạc đầu đình,
Muốn bay không cất nổi mình mà bay
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
2. Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Chiều chiều…”
Chiều chiều ai đứng hàng ba
Quần đen áo trắng nết na dịu dàng.
Chiều chiều bắt bướm đang bay
Bâng khuâng nhớ bạn, bạn rày nhớ ta.
Chiều chiều bắt nhâm cầm câu
Nhái kêu cái cọ thảm sầu nhái ơi.
Chiều chiều bóng ngả về tây
Hỡi cô bán củi bên đầy bên vơi
Cô còn hái nữa hay thôi
Cho tôi hái đỡ làm đôi vợ chồng.
Chiều chiều bước xuống ghe buôn
Sóng bao nhiêu gợn em buồn bấy nhiêu.
Chiều chiều buồn miệng nhai trầu
Nhớ người quân tử bên cầu ngẩn ngơ.
Chiều chiều chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.
Chiều chiều con quạ lợp nhà
Con cu chẻ lạt, con gà đưa tranh
Chèo bẽo nấu cơm nấu canh
Chìa vôi đi chợ mua hành về nêm.
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Trông lên chỉ thấy chị Hằng ở trong.
=> Tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảmcho người nghe.
b. Dân gian thường lấy các hình ảnh đó:
- Trong cuộc sống đời thường.
- Trong thiên nhiên.
- Trong lao động sản xuất.
c.
1. Cây đa, bến nước, con thuyền:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
2. Gừng cay – muối mặn:
Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
d. Một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng:
Bắc thang lên đến cung mây,
Hỏi sao Cuội phải ấp cây đa cả đời?
Cuội nghe thấy nói, Cuội cười:
Bởi hay nói dối, phải ngồi gốc đa.
Từ nay tôi kệch đến già,
Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu.
Ruộng bà vừa xấu vừa sâu,
Vừa bé hạt thóc, vừa lâu đồng tiền.
Từ ngày Tự Đức lên ngôi:
Cơm chẳng thấy nồi, trẻ khóc như ri.
Bao giờ Tự Đức chết đi,
Thiên hạ bình thì lại dễ làm ăn.
Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
Bài tập 6: Một số tác phẩm :
1. Thương vợ (Tú Xương)
Một duyên hai nợ âu đành chịu
Năm nắng mười mưa dám quản công
2. Dân gian “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
=> Nguyễn Trãi đã sáng tạo ngôn ngữ dân tộc lại:
Ở đáng thấp thì nên đáng thấp
Đen gần mực, đỏ gần son”
(Báo kính cảnh giới -21)
3. Thành ngữ “Tay làm ham nhai, tay quai miệng trễ” và “Miệng ăn núi lở”
=> Cách điệu hóa và nâng lên diễn đạt thành câu thơ như một lời khuyên răng:
Tay ai thì lại làm nuôi miệng
Làm biếng ngồi ăn lở núi non
(Báo kính cảnh giới - 22)
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1: Nét nổi bật trong nghệ thuật:
1. So sánh (nổi bật sức mạnh của Đăm Săn.)
2. Phóng đại ("Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh", "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung"...)
3. Trùng điệp (tô đậm hình ảnh của chàng Đăm Săn với sức mạnh, sự kì vĩ, lớn lao.)
Bài tập 2: Lập bảng:
Bài tập 3: Phân tích:
- Ban đầu, gặp khó khăn yếu đuổi chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài (ông Bụt).
- Đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc => chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện.
=> Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sự phản kháng mạnh mẽ của con người khi bị dồn vào những khó khăn, đồng thời thể hiện tư tưởng của nhân dân lao động: chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.
Bài tập 4: Lập bảng:
Bài tập 5:
a.
1. Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Thân em…”
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tựa vào đâu
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra đồng ngoài
Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa
Thân em như trái bưởi bòng
Đắng the ngoài vỏ trong lòng ngọt thanh
Thân em như Quế giữa rừng
Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay
Thân em như con hạc đầu đình,
Muốn bay không cất nổi mình mà bay
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
2. Bài ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Chiều chiều…”
Chiều chiều ai đứng hàng ba
Quần đen áo trắng nết na dịu dàng.
Chiều chiều bắt bướm đang bay
Bâng khuâng nhớ bạn, bạn rày nhớ ta.
Chiều chiều bắt nhâm cầm câu
Nhái kêu cái cọ thảm sầu nhái ơi.
Chiều chiều bóng ngả về tây
Hỡi cô bán củi bên đầy bên vơi
Cô còn hái nữa hay thôi
Cho tôi hái đỡ làm đôi vợ chồng.
Chiều chiều bước xuống ghe buôn
Sóng bao nhiêu gợn em buồn bấy nhiêu.
Chiều chiều buồn miệng nhai trầu
Nhớ người quân tử bên cầu ngẩn ngơ.
Chiều chiều chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.
Chiều chiều con quạ lợp nhà
Con cu chẻ lạt, con gà đưa tranh
Chèo bẽo nấu cơm nấu canh
Chìa vôi đi chợ mua hành về nêm.
Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Trông lên chỉ thấy chị Hằng ở trong.
=> Tác dụng nhấn mạnh để tăng thêm màu sắc gợi cảmcho người nghe.
b. Dân gian thường lấy các hình ảnh đó:
- Trong cuộc sống đời thường.
- Trong thiên nhiên.
- Trong lao động sản xuất.
c.
3. Cây đa, bến nước, con thuyền:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
4. Gừng cay – muối mặn:
Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
d. Một số bài ca dao hài hước mang lại tiếng:
Bắc thang lên đến cung mây,
Hỏi sao Cuội phải ấp cây đa cả đời?
Cuội nghe thấy nói, Cuội cười:
Bởi hay nói dối, phải ngồi gốc đa.
Từ nay tôi kệch đến già,
Tôi chẳng dám cấy ruộng bà nữa đâu.
Ruộng bà vừa xấu vừa sâu,
Vừa bé hạt thóc, vừa lâu đồng tiền.
Từ ngày Tự Đức lên ngôi:
Cơm chẳng thấy nồi, trẻ khóc như ri.
Bao giờ Tự Đức chết đi,
Thiên hạ bình thì lại dễ làm ăn.
Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
Bài tập 6: Một số tác phẩm :
1. Thương vợ (Tú Xương)
Một duyên hai nợ âu đành chịu
Năm nắng mười mưa dám quản công
2. Dân gian (“Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”)
Nguyễn Trãi: (Ở đáng thấp thì nên đáng thấp / Đen gần mực, đỏ gần son”)
3. Thành ngữ: “Tay làm ham nhai, tay quai miệng trễ” và “Miệng ăn núi lở”
Cách điệu hóa: (Tay ai thì lại làm nuôi miệng / Làm biếng ngồi ăn lở núi non)