Soạn văn 10 ngắn nhất bài: Khái quát về văn học dân gian Việt Nam

Soạn bài: “Khái quát về văn học dân gian Việt Nam” - ngữ văn 10 tập 1 ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Khái quát về văn học dân gian Việt Nam” cực ngắn – baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học:

Câu 1: (Trang 19 – SGK) Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

Câu 2: (Trang 19 – SGK)  Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào?Hãy định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ theo từng thể loại.

Câu 3: (Trang 19 - SGK) Tóm tắt các giá trị của văn học dân gian.

II. Soạn bài siêu ngắn: Khái quát về văn học dân gian Việt Nam

Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

1. Tính truyền miệng

  • Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).
  • Quá trình truyền miệng thường được thực hiện thông qua diễn xướng (nói, hát, kể).
  • Ảnh hưởng:

o Văn học dân gian được trau chuốt, hoàn thiện, phù hợp hơn với tâm tình của nhân dân lao động.

o Tạo nên tính dị bản (nhiều bản kể) của văn học dân gian.

2. Tính tập thể

  • Quá trình sáng tác tập thể: Cá nhân khởi xướng -  tập thể hưởng ứng cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện.

=> Tính truyền miệng và tính tập thể trở thành đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian và các sinh hoạt trong đời sống cộng đồng.

Ngoài ra, văn học dân gian còn có tính thực hành, là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Câu 2:  Các thể loại và đặc trưng từng thể loại của văn học dân gian:

  • Thần thoại: kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên và văn hóa, phản ánh nhận thức của con người thời cổ đại về nguồn gốc của thế giới và đời sống con người

o Ví dụ: Trần Trụ trời, Lạc Long Quân – Âu Cơ…

  • Truyền thuyết: kể truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại.

o Ví dụ: An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy ; Thánh Gióng….

  • Sử thi: tự sự, có nội dung hàm chứa những bức tranh rộng và hoàn chỉnh về đời sống nhân dân với nhân vật trung tâm là những anh hùng, dũng sĩ đại diện cho một thế giới nào đó.

o Ví dụ: Sử thi Đăm Săn (dân tộc Êđê), Đẻ đất đẻ nước (dân tộc Mường)…

  • Truyện cổ tích: tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên… và thường là có phép thuật, hay bùa mê.

o Ví dụ: Tấm Cám, Sọ Dừa, Sự tích trầu cau…

  • Truyện ngụ ngôn: là truyện kể dân gian bằng văn xuôi hay bằng thơ, mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ... làm ẩn dụ, hoặc chính chuyện con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện đời, chuyện người, nhằm nêu lên bài học luân lí.

o Ví dụ: Con hổ, con trâu và người đi cày, Cáo mượn oai hùm, Rùa và thỏ…

  • Truyện cười: truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau có tác dụng gây cười, lấy tiếng cười để khen chê và mua vui,giải trí

o Ví dụ: Đẽo cày giữa đường, Làm theo vợ dặn, Sang cả mình con…

  • Tục ngữ: thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền. ...

o Ví dụ: Kiến tha lâu đầy tổ

                               Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.

  • Câu đố: văn học dân gian phản ánh sự vật hiện tượng theo lối nói chệch. Khi sáng tạo câu đố, người ta tìm đặc trưng và chức năng của từng vật cá biệt và sau đó phản ánh thông qua sự so sánh, hình tượng hóa.

o Ví dụ: Mình bằng hạt đỗ ăn giỗ cả làng (câu đố về con ruồi)

                              Nhà xanh mà đóng khố xanh/Tra đỗ, trồng hành, thả lợn vào trong (chiếc bánh chưng).

  • Ca dao: là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc.

o Ví dụ:

“Trên trời có đám mây xanh

Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng 

 Ước gì anh lấy được nàng

Để anh mua gạch Bát Tràng về xây

Xây dọc, rồi lại xây ngang

Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân’’.

  • Vè: thể loại tự sự dân gian, có hình thức văn vần, giàu tính thời sự, phản ánh kịp thời các sự kiện xảy ra trong làng, trong nước, qua đó thể hiện thái độ khen chê của dân gian đối với các sự kiện đó.

o Ví dụ:

                  Vè đánh bạc: “Nghe vẻ nghe ve/ nghe vè đánh bạc/ đầu hôm xao xác/bạc tốt như tiên/ đến khuya không tiền/ bạc như chím cú/ cái đầu sù sụ/ con mắt trỏm lơ/ hình đi phất phơ/ như con chó đói/ chân đi cà khói/ dạo xóm dạo làng/ quần rách lang thang/ lồng tay mà túm ”.

                 Vè chửa hoang: “ Xem thử nó giống ai/ cái đầu nó giống ông cai/ cái lưng ông xã, cái vai ông trùm ”. 

  • Truyện thơ: sáng tác bằng chữ Nôm và phần lớn được viết theo thể lục bát- thể thơ quen thuộc nhất với quần chúng. 

o Ví dụ: Phạm Công – Cúc Hoa ; Tống Trân – Cúc Hoa ; Tiễn dặn người yêu….

  • Chèo: loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam, phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam.

o Ví dụ: Thị Mầu lên chùa

Câu 3: Tóm tắt các giá trị của văn học dân gian.

1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc (giá trị nhận thức)

  • Tri thức dân gian phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân  đúc kết từ thực tiễn.
  • Tri thức dân gian thể hiện trình độ nhận thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao động nên nó mang tính chất nhân đạo, tiến bộ, khác biệt và thậm chí đối lập với quan điểm của giai cấp thống trị cùng thời.

2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục đạo làm người

  • Văn học dân gian là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam.
  • Hình thành những phẩm chất truyền thống tốt đẹp:

o Tình yêu quê hương, đất nước.

o Lòng vị tha, đức kiên trung.

o Tính cần kiệm, óc thực tiễn,...

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

  • Văn học dân gian là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc.
  • Văn học viết chưa phát triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo.
  • Văn học viết phát triển, văn học dân gian là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết, phát triển song song, làm cho văn học viết trở nên phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc.

III. Soạn bài ngắn nhất: Khái quát về văn học dân gian Việt Nam

Câu 1: Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

1. Tính truyền miệng:  truyền miệng từ vùng này qua vùng khác (không gian, hoặc từ đời trước đến đời sau (theo thời gian ), thực hiện thông qua diễn xướng (nói, hát, kể).

2. Tính tập thể:  cá nhân khởi xướng -  tập thể hưởng ứng cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện.

3. Văn học dân gian còn có tính thực hành, là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

=> Tính truyền miệng và tính tập thể trở thành đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian và các sinh hoạt trong đời sống cộng đồng.

Câu 2:  Các thể loại và đặc trưng từng thể loại của văn học dân gian:

- Thần thoại: kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên và văn hóa, phản ánh nhận thức của con người thời cổ đại về nguồn gốc của thế giới và đời sống con người. (Trần Trụ trời, Lạc Long Quân – Âu Cơ…)

- Truyền thuyết: kể truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kỳ như cổ tích và thần thoại. (An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy ; Thánh Gióng….)

- Sử thi: tự sự, có nội dung hàm chứa những bức tranh rộng và hoàn chỉnh về đời sống nhân dân với nhân vật trung tâm là những anh hùng, dũng sĩ đại diện cho một thế giới nào đó. (Sử thi Đăm Săn (dân tộc Êđê), Đẻ đất đẻ nước (dân tộc Mường)…)

- Truyện cổ tích: tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên… và thường là có phép thuật, hay bùa mê. (Tấm Cám, Sọ Dừa, Sự tích trầu cau…)

- Truyện ngụ ngôn: truyện kể dân gian bằng văn xuôi hay bằng thơ, mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ... làm ẩn dụ, hoặc chính chuyện con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện đời, chuyện người, nhằm nêu lên bài học luân lí. ( Con hổ, con trâu và người đi cày, Cáo mượn oai hùm, Rùa và thỏ…)

- Truyện cười: truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau có tác dụng gây cười, lấy tiếng cười để khen chê và mua vui,giải trí. ( Đẽo cày giữa đường, Làm theo vợ dặn, Sang cả mình con…)

- Tục ngữ:  văn học dân gian  đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền. ... (Kiến tha lâu đầy tổ/ Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.)

- Câu đố:  phản ánh sự vật hiện tượng theo lối nói chệch. Khi sáng tạo câu đố, người ta tìm đặc trưng và chức năng của từng vật cá biệt và sau đó phản ánh thông qua sự so sánh, hình tượng hóa. ( Mình bằng hạt đỗ ăn giỗ cả làng - câu đố về con ruồi) / Nhà xanh mà đóng khố xanh/Tra đỗ, trồng hành, thả lợn vào trong - chiếc bánh chưng).

- Ca dao: thơ ca dân gian được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc.

- “Trên trời có đám mây xanh

- Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng 

- Ước gì anh lấy được nàng

- Để anh mua gạch Bát Tràng về xây

- Xây dọc, rồi lại xây ngang

- Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân’’.

- Vè: tự sự dân gian, có hình thức văn vần, giàu tính thời sự, phản ánh kịp thời các sự kiện xảy ra trong làng, trong nước, qua đó thể hiện thái độ khen chê của dân gian đối với các sự kiện đó. (Vè đánh bạc: “Nghe vẻ nghe ve/ nghe vè đánh bạc/ đầu hôm xao xác/bạc tốt như tiên/ đến khuya không tiền/ bạc như chím cú/ cái đầu sù sụ/ con mắt trỏm lơ/ hình đi phất phơ/ như con chó đói/ chân đi cà khói/ dạo xóm dạo làng/ quần rách lang thang/ lồng tay mà túm ”.)

- Truyện thơ: sáng tác bằng chữ Nôm và phần lớn được viết theo thể lục bát- thể thơ quen thuộc nhất với quần chúng. ( Phạm Công – Cúc Hoa ; Tống Trân – Cúc Hoa ; Tiễn dặn người yêu….)

- Chèo: loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam, phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam. (Thị Mầu lên chùa)

Câu 3: Tóm tắt các giá trị của văn học dân gian.

1. Là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc (giá trị nhận thức)

2. Có giá trị giáo dục đạo làm người

3. Có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

IV. Soạn bài cực ngắn: Khái quát về văn học dân gian Việt Nam

Câu 1: Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

- Truyền miệng từ vùng này qua vùng khác (không gian, hoặc từ đời trước đến đời sau (theo thời gian ) => Tính truyền miệng

- Cá nhân khởi xướng -  tập thể hưởng ứng cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện. => Tính tập thể.

- Có tính thực hành =>gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

- Tính truyền miệng và tính tập thể trở thành đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian và các sinh hoạt trong đời sống cộng đồng.

Câu 2:  Các thể loại và đặc trưng:

1. Thần thoại => kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên và văn hóa, phản ánh nhận thức của con người thời cổ đại về nguồn gốc của thế giới và đời sống con người. 

=> VD:Trần Trụ trời, Lạc Long Quân – Âu Cơ…)

2. Truyền thuyết => kể truyền miệng kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân.

=> VD: An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy ; Thánh Gióng….)

3. Sử thi => nội dung hàm chứa những bức tranh rộng và hoàn chỉnh về đời sống nhân dân với nhân vật trung tâm.

=> Sử thi Đăm Săn (dân tộc Êđê), Đẻ đất đẻ nước (dân tộc Mường)

4. Truyện cổ tích=> tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu (cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật) chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên… 

=> Tấm Cám, Sọ Dừa, Sự tích trầu cau…

5. Truyện ngụ ngôn => truyện kể dân gian bằng văn xuôi hay bằng thơ, mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ... làm ẩn dụ, hoặc chính chuyện con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện đời, chuyện người, nhằm nêu lên bài học luân lí. 

=> VD: Con hổ, con trâu và người đi cày, Cáo mượn oai hùm, Rùa và thỏ…)

6. Truyện cười => truyện kể dân gian rộng lớn, đa dạng, phức tạp bao gồm những hình thức được gọi bằng những danh từ khác nhau có tác dụng gây cười, lấy tiếng cười để khen chê và mua vui,giải trí. 

=> VD: Đẽo cày giữa đường, Làm theo vợ dặn, Sang cả mình con…)

7. Tục ngữ => đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền. ... 

=> VD: Kiến tha lâu đầy tổ/ Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.)

8. Câu đố => phản ánh sự vật hiện tượng theo lối nói chệch, khi sáng tạo câu đố, người ta tìm đặc trưng và chức năng của từng vật cá biệt và sau đó phản ánh thông qua sự so sánh, hình tượng hóa. 

=>  Mình bằng hạt đỗ ăn giỗ cả làng - câu đố về con ruồi) / Nhà xanh mà đóng khố xanh/Tra đỗ, trồng hành, thả lợn vào trong - chiếc bánh chưng).

9. Ca dao => thơ ca dân gian truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc.

=> VD: 

“Trên trời có đám mây xanh

Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng 

 Ước gì anh lấy được nàng

Để anh mua gạch Bát Tràng về xây

Xây dọc, rồi lại xây ngang

Xây hồ bán nguyệt cho nàng rửa chân’’.

10. Vè =>  tự sự dân gian, văn vần, giàu tính thời sự, phản ánh kịp thời các sự kiện xảy ra trong làng, trong nước, qua đó thể hiện thái độ khen chê của dân gian đối với các sự kiện đó. 

=> VD: Vè đánh bạc: “Nghe vẻ nghe ve/ nghe vè đánh bạc/ đầu hôm xao xác/bạc tốt như tiên/ đến khuya không tiền/ bạc như chím cú/ cái đầu sù sụ/ con mắt trỏm lơ/ hình đi phất phơ/ như con chó đói/ chân đi cà khói/ dạo xóm dạo làng/ quần rách lang thang/ lồng tay mà túm ”.)

         11. Truyện thơ => sáng tác bằng chữ Nôm và phần lớn được viết theo thể lục bát- thể thơ quen thuộc nhất với quần chúng. 

=> VD:  Phạm Công – Cúc Hoa ; Tống Trân – Cúc Hoa ; Tiễn dặn người yêu….

12. Chèo => loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam, phát triển mạnh ở phía bắc Việt Nam. 

=> VD: Thị Mầu lên chùa

Câu 3: Tóm tắt các giá trị của văn học dân gian: Là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc (giá trị nhận thức), Có giá trị giáo dục đạo làm người, Có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

 

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài Khái quát về văn học dân gian Việt Nam , Khái quát về văn học dân gian Việt Nam ngữ văn 10 tập 1

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 tập 1 ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net