[toc:ul]
HĐ1
Vậy các số chỉ quãng đường (đơn vị: mét) vật chuyển động được lần lượt trong thời gian 1 giây, 2 giây, 3 giây, 4 giây, 5 giây theo hàng ngang là: 20, 40, 60, 80, 100.
Khái niệm
Do mỗi số nguyên dương k (1 ≤ k ≤ m) tương ứng với đúng một số u$_{k}$ nên ta có thể viết dãy số đó dưới dạng khai triển: u$_{1}$, u$_{2}$, u$_{3}$,…, u$_{m}$.
Ví dụ 1: (SGK – tr.44).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.44).
Luyện tập 1
Số hạng đầu: 1, số hạng cuối: 125
Dạng khai triển của dãy số: 1, 8, 27, 64, 125.
HĐ2
Ta có: $u_{1}=\frac{1}{1}=1;u_{2}=\frac{1}{2};u_{3}=\frac{1}{3};...;u_{n}=\frac{1}{n}$;….
Khái niệm
Do mỗi số nguyên dương n tương ứng với đúng một số u$_{n}$ nên ta có thể viết dãy số đó dưới dạng khai triển: u$_{1}$, u$_{2}$, u$_{3}$,…, u$_{n}$, ...
Chú ý: Dãy số không đổi là dãy số có tất cả các số hạng đều bằng nhau.
Ví dụ 2: (SGK – tr.44).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.44).
Luyện tập 2
a) Năm số hạng đầu của dãy số: 1; 4; 9; 16; 25
Số hạng tổng quát của dãy số: $(u_{n})=n^{2}$ với n ∈ N.
b) Dạng khai triển của dãy số: 1; 4; 9; ...; $n^{2}$; ...
HĐ3
a) Cách xác định mỗi số hạng của các dãy số đã cho là:
b) Từ ý a) ta có thể thấy dãy số có thể cho bằng 4 phương pháp: liệt kê, diễn đạt bằng lời các xác định mỗi số hạng của dãy số đó, cho công thức của số hạng tổng quát của dãy số đó, cho bằng phương pháp quy hồi.
Cách cho một dãy số:
Ví dụ 3: (SGK – tr.45).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.45).
Ví dụ 4: (SGK – tr.46).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.46).
Luyện tập 3
$u_{33}= \frac{33-3}{3.33+1}=\frac{3}{10}$
$u_{333}=\frac{33}{100}$
Dạng khai triển của dãy số: $-\frac{1}{2};-\frac{1}{7};0;\frac{1}{13};$...$\frac{3}{10}$;...$\frac{33}{100}$...; $u_{n}=\frac{n-3}{3n+1}$; ...
HĐ4
Ta có: $u_{n+1}=(n+1)^{2}=n^{2}+2n+1$
Xét hiệu: $u_{n+1}-u_{n}=n^{2}+2n+1-n^{2}=2n+1$ > 0 với mọi n ∈ N*.
Vậy $u_{n+1}>u_{n}$.
Khái niệm
Ví dụ 5: (SGK – tr.46).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.46).
Luyện tập 4
Ta có:
Với mọi $n\in \mathbb{N}^{*}$, ta có: $u_{n+1}=\frac{1}{3^{n+1}}$.
Xét hiệu: $u_{n+1}-u_{n}=\frac{1}{3^{n+1}}-\frac{1}{3^{n}}=-\frac{2}{3^{n+1}}< 0$ hay $u_{n+1}< v_{n}$ với mọi $n\in \mathbb{N}^{*}$.
Vậy dãy số $(u_{n})$ là dãy số giảm.
Chú ý: Không phải mọi dãy số đều là dãy số tăng hay dãy số giảm. Chẳng hạn, dãy số (u$_{n}$) với $u_{n}=(-1)^{n}$ có dạng khai triển: -1;1; -1;1; -1;…. Không là dãy số tăng, cũng không là dãy dãy số giảm.
HĐ5
Xét hiệu: $u_{n}-2=1+\frac{1}{n}-2=\frac{1}{n}-1$
Vì n ∈ N* nên n ≥ 1 suy ra $\frac{1}{n}$ ≤ 1
Do đó: $\frac{1}{n}$ - 1 ≤ 0
Vậy u$_{n}$ - 2 ≤ 0 hay u$_{n}$ ≤ 2
Khái niệm
Câu hỏi
Với mọi n ∈ N* ta có: $u_{n}=\frac{2n+1}{n+2}=2-\frac{3}{n+2}$
Vì $0<\frac{3}{n+2}\leq 1$,∀n ∈ N* nên $1\leq 2-\frac{3}{n+2}<2$,∀n ∈ N*
Nên dãy số bị chặn trên.
=> Vậy dãy số (u$_{n}$) bị chặn.
Ví dụ 6: (SGK – tr.46).
Hướng dẫn giải (SGK – tr.46).
Luyện tập 5
Ta có: $u_{n}=\frac{n^{2}+1}{2n^{2}+4}=\frac{1}{2}-\frac{1}{2(n^{2}+2)}<\frac{1}{2}$, với mọi $n\in \mathbb{N}^{*}$.
Có $u_{n}=\frac{n^{2}+1}{2n^{2}+4}>0$
Do đó $0<u_{n}<\frac{1}{2}$, với mọi $n\in \mathbb{N}^{*}$.
Vậy dãy số $(u_{n})$ là dãy số bị chặn.