Giải chi tiết Tiếng việt 4 Kết nối Bài 19: Thanh âm của núi

Giải bài 19: Thanh âm của núi sách tiếng Việt 4 Kết nối tri thức. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

ĐỌC

Bài đọc: Thanh âm của núi - Hà Phong

(SGK Tiếng việt 4 Kết nối tri thức bài 19)

Câu 1: Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông?

Hướng dẫn trả lời:

Đến Tây Băc, du khách thường sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng về tiếng khèn của người Tây Bắc. Âm thanh cây khèn của người Mông có thể  làm đắm say cả những du khách khó tính nhất. 

Câu 2: Đóng vai một người Mông, giới thiệu về chiếc khèn.

Hướng dẫn trả lời:

- Vật liệu làm khèn.

- Những liên tưởng, tưởng tượng gợi ra từ hình dáng cây khèn.

- Vật liệu làm khèn: Khèn được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Chúng được sắp xếp khéo léo, song song trên thân khèn. 

- Những liên tưởng, tưởng tượng gợi ra từ hình dáng cây khèn: Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ hợp. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyên diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại. 

Câu 3: Theo em, vì sao tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông?

Hướng dẫn trả lời:

Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông vì: nó là thứ âm thanh huyền diệu, gắn với lịch sử cho đến thời điểm hiện tại với người Mông. Hơn nữa, tiếng khèn gắn bó với họ ở mỗi nơi họ đi như khi lên nương, xuống chợ. Tiếng khèn còn gắn với những tiếng cười nao nức khắp bản làng mỗi độ xuân về. 

Câu 4: Đoạn cuối bài đọc muốn nói điều gì về tiếng khèn và người thổi khèn?

Hướng dẫn trả lời:

Đoạn cuối muốn nói tới những người Mông thổi khèn là những nghệ nhân thuộc về tuyệt tác của thiên nhiên còn tiếng khèn của họ sẽ sống mãi với mảnh đất nơi đây và còn lan tỏa vẻ đẹp của âm thanh không chỉ trong phạm vi những thế hệ sau của người Mông mà còn tới cả những du khách khi tới xứ Mông. 

Câu 5: Xác định chủ đề của bài đọc Thanh âm của núi. Tìm câu trả lời đúng.

A. Nét đặc sắc của văn hoá các vùng miền trường tồn cùng thời gian.

B. Các nhạc cụ dân tộc thể hiện sự sáng tạo đáng tự hào của người Việt Nam.

C. Tiếng khèn của người Mông là nét văn hoá quý báu, cần được lưu giữ, bảo tồn.

D.Du khách rất thích đến Tây Bắc - mảnh đất có những nét văn hoá đặc sắc.

Hướng dẫn trả lời:

Đáp án đúng là C.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Luyện tập về biện pháp nhân hóa

Câu 1: Tìm các vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong những đoạn thơ, đoạn văn dưới đây. Cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.

(1) Gọi vật, hiện tượng tự nhiên bằng những từ ngữ chỉ người.

(2) Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để kể, tả về vật, hiện tượng tự nhiên.

(3) Trò chuyện, xưng hô với vật, hiện tượng tự nhiên như với người. 

a. Chim mừng, ríu cánh vỗ             Hạt níu hạt trĩu bông

   Rủ nhau về càng đông                Đung đưa nhờ chị gió

   Cào cào áo xanh, đỏ                   Mách tin mùa chín rộ

   Giã gạo ngay ngoài đồng...         Đến từng ngõ, từng nhà.

(Quang Khải)

b. Đêm hôm qua, trời mưa bão ầm ầm. Rặng phi lao vật vã, chao đảo trong gió nhưng không cây nào chịu gục. Sáng ra, trời tạnh ráo. Các cây phi lao chỉ bị rụng mất một ít lá. Khi bé Ly đi học, như thường lệ, rặng phi lao lại vi vụ reo hát chào Ly. Ly vẫy tay chào lại:

- Lớn mau lên, lớn mau lên nhé!

(Theo Bùi Minh Quốc)

c. Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...

(Theo Nguyễn Kiên)

Hướng dẫn trả lời:

a. Chim, cào cào, gió, hạt lúa. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2). 

b. Phi lao được nhân hóa bằng cách (2) và (3). 

c. Chích chòe, khướu, chào mào, cu gáy. Chúng được nhân hóa bằng cách (1) và (2). 

Câu 2: Em thích hình ảnh nhân hoá nào trong đoạn thơ dưới đây? Nêu tác dụng của hình ảnh nhân hoá đó.

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ.

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong 

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ. 

 

(Đoàn Thị Lam Luyến)

Hướng dẫn trả lời:

Em thích hình ảnh: 

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo.

Có nàng gà mái hoa mơ.

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong.

Có bà chuối mật lưng ong 

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ. 

Tác dụng của hình ảnh đó là: 

- Câu thơ giàu hình ảnh, sinh động: đàn chim sẻ líu lo, nàng gà mái cục ta cục tác rộn ràng. Hồn nhiên và ngộ nghĩnh hơn nữa là hai hình ảnh đăng đối giữa:“bà chuối mật lưng cong” và “ông ngô bắp râu hồng như tơ”. Cây chuối mật và ngô trồng trổ bắp đơm râu óng mượt như sợi cước màu hồng nhạt là những hình ảnh quen thuộc  trong khu vườn quanh nhà ở nhiều gia đình nông thôn. 

- Thể hiện tình yêu gia đình, quê hương và yêu cuộc sống của tác giả.

Câu 3: Đặt 2 — 3 câu có hình ảnh nhân hoá nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên.

Hướng dẫn trả lời:

- Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

- Chị gió nhón nhẹ chân qua làm cây cối đung đưa.

- Từng đám mây cam, hồng dần dần vẫy tay chào biệt buổi chiều để đến với màn đêm tĩnh lặng.

- Bỗng từ đằng xa những đám mây đen ì ạch trôi về từ vùng biển, nhờ trận gió nồm nam đẩy chúng mau chóng bao phủ kín bầu trời. 

VIẾT

Viết đoạn văn tưởng tượng

Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. 

Hướng dẫn trả lời:

Trong những nàng công chúa của thế giới cổ tích, em yêu thích nhất là nàng công chúa Bạch Tuyết trong câu chuyện Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn.

Khi đọc truyện, em thích nhất là tự tưởng tượng ra những hành động của nàng công chúa trong câu chuyện. Em tự vẽ cho mình một nàng Bạch Tuyết riêng trong thế giới của mình. Ở đó, nàng Bạch Tuyết là một cô bé có vóc dáng nhỏ nhắn và đáng yêu. Cô có nước da trắng ngần như tuyết, mái tóc đen tuyền bồng bềnh như chiếc kẹo bông gòn. Khuôn mặt của cô có hình trái xoan, nổi bật với đôi mắt len láy, trong veo như nước hồ mùa thu. Hai cái má thì phúng phính hơi hơi ửng hồng. Và đôi mồi thì đỏ như trái dâu tây chín mọng. Bạch Tuyết đi lại, chạy nhảy rất nhanh nhẹn và uyển chuyển. Em thường tưởng tượng cảnh cô ấy ngồi bên hồ nước, ca hát vui vẻ cùng chim chóc trong khu rừng. Lúc ấy, trông Bạch Tuyết chẳng khác gì nàng công chúa của rừng sâu.

Tìm kiếm google: Giải tiếng việt 4 Kết nối bài 19 Thanh âm của núi, Giải tiếng việt tập 1 kết nối bài 19, giải tiếng việt 4 KNTT bài 19 Thanh âm của núi

Xem thêm các môn học

Giải tiếng Việt 4 kết nối tri thức

CHỦ ĐỀ 4. VÌ MỘT THẾ GIỚI BÌNH YÊN


Copyright @2024 - Designed by baivan.net