Giải chi tiết Tiếng việt 4 Kết nối Bài Ôn tập và đánh giá giữa học kì II (Phần 2- Đánh giá giữa học kì II)

Giải bài Ôn tập và đánh giá giữa học kì II (Phần 2- Đánh giá giữa học kì II) sách tiếng Việt 4 Kết nối tri thức. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

TIẾT 6-7

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Bài đọc: Con rắn vuông - Truyện cười dân gian Việt Nam

(SGK Tiếng việt 4 tập 2 Kết nối tri thức bài Ôn tập giữa học kì II)

Câu 1: Em có suy nghĩ gì khi đọc tên câu chuyện?

Hướng dẫn trả lời:

Em có suy nghĩ tò mò và thấy lạ về tên câu chuyện này.

Câu 2: Chi tiết nào trong câu chuyện gây cười?

Hướng dẫn trả lời:

Chi tiết người vợ bóc trần lời nói dối khiến người chồng tự nhận ra cái vô lí của mình gây cười ở câu cuối.

Câu 3: Câu chuyện muốn phê phán tính xấu nào?

Hướng dẫn trả lời:

Câu chuyện muốn phê phán tính khoác lác, bốc phét quá đà.

II. Đọc - hiểu

Bài đọc: Người nông dân và con chim ưng - Ngụ ngôn Ê-dốp)

Câu 1: Con chim ưng bị thương nằm ở đâu?

Hướng dẫn trả lời:

Con chim ưng bị thương nằm ở bìa rừng.

Câu 2: Bác nông dân đã giúp con chim ưng mau lành vết thương bằng cách nào?

Hướng dẫn trả lời:

Bác nông dân đã giúp con chim ưng mau lành vết thương bằng cách đem con chim ưng về nhà và tận tình chữa chạy vết thương cho nó.

Câu 3: Khi chim ưng khỏe trở lại, bác nông dân đã làm việc gì? Việc làm đó cho thấy bác là người thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Khi chim ưng khỏe trở lại, bác nông dân đã thả cho chim trở về với bầu trời bao la. Việc làm đó cho thấy bác là người rất nhân hậu.

Câu 4: Cho biết mỗi ý dưới đây đúng (Đ) hay sai (S).

a. Sau khi được bác nông dân chữa lành vết thương, chim ưng trở về với bầu trời bao la?
b. Chim ưng không quay trở lại gặp người đã cứu mình?
c. Thình thoảng, chim ưng về thăm người nhà của bác nông dân?
d. Một hôm, thấy bác nông dân tựa lưng vào bức tường rào để nghỉ, chim ưng quắp mũ của bác để bác đuổi theo mình,?
e, Nhờ chạy đuổi theo chim để lấy lại chiếc mũ, bác nông dân đã thoát khỏi tai nạn khi bức tường đổ sập?

Hướng dẫn trả lời:

a. Sau khi được bác nông dân chữa lành vết thương, chim ưng trở về với bầu trời bao laĐ
b. Chim ưng không quay trở lại gặp người đã cứu mìnhS
c. Thình thoảng, chim ưng về thăm người nhà của bác nông dânS
d. Một hôm, thấy bác nông dân tựa lưng vào bức tường rào để nghỉ, chim ưng quắp mũ của bác để bác đuổi theo mình,Đ
e, Nhờ chạy đuổi theo chim để lấy lại chiếc mũ, bác nông dân đã thoát khỏi tai nạn khi bức tường đổ sậpĐ

Câu 5: Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.

A. Chim ưng rất thông minh

B. Chim ưng là bạn của người

C. Ở hiền thì gặp lành

D. Bác nông dân rất yêu quý các loài vật

Hướng dẫn trả lời:

Theo em chọn đáp án C. Ở hiền thì gặp lành

Câu 6: Xác định trạng ngữ của câu sau và cho biết các trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì cho câu.

Một ngày kia, trong lúc đi làm nương, bác nông dân trông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bẹp ở bìa rừng.

Hướng dẫn trả lời:

Trạng ngữ là: Một ngày kia -> bổ sung thông tin về thời gian.

Câu 7: Dựa vào nội dung câu chuyện, đặt câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân.

Hướng dẫn trả lời:

Nhờ tấm lòng nhân hậu của mình, bác nông dân đã thoát được một kiếp nạn.

Câu 8: Viết tiếp để tạo thành câu có vị ngữ nêu đặc điểm của đối tượng được nói ở chủ ngữ.

Trong câu chuyện, người nông dân........

Hướng dẫn trả lời:

Trong câu chuyện, người nông dân là một người rất nhân hậu.

B. VIẾT

Chọn 1 trong 3 đề dưới đây:

- Đề 1: Viết đoạn văn nêu lí do em thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe trong một chủ điểm đã học.

- Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về nhân vật bác nông dân trong câu chuyện " Người nông dân và con chim ưng".

- Đề 3: Viết bài văn kể lại câu chuyện dân gian về một người anh hùng chống ngoại xâm ( Thánh gióng, An Dương Vương,....)

Hướng dẫn trả lời:

Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng nổi tiếng là chăm chỉ, hiền lành và phúc đức. Hai ông bà đã lớn tuổi mà vẫn chưa có con. Một lần, bà ra đồng thì trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân lên ướm thử xem thua kém bao nhiêu. Đến khi về nhà, bà lại thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Kì lạ là, đứa trẻ lên ba tuổi vẫn chưa biết nói, biết cười, ai đặt đâu thì ngồi đấy.

       Lúc bấy giờ, giặc Ân đến xâm lược nước ta. Thế giặc mạnh khiến nhà vua lo sợ. Vua sai sứ giả đi khắp nơi tìm người tài. Đến làng Gióng, cậu bé nghe tiếng sứ giả bỗng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, cậu liền bảo: “Ông về tâu với nhà vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa ngạc nhiên vừa mừng rỡ, liền vội vàng về tâu với nhà vua.

 Kể từ sau hôm gặp sứ giả, cậu bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn bao nhiêu cũng không no. Hai vợ chồng làm ra không đủ để nuôi con, phải nhờ cậy bà con hàng xóm. Ai cũng vui vẻ giúp đỡ vì đều mong cậu bé có thể đánh tan lũ giặc.

       Lúc bấy giờ, giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước lúc này rất nguy. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Bỗng, chú bé vùng dậy, vươn vai thành tráng sĩ. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc. Giặc bị tiêu diệt hết lớp này đến lớp khác. Bỗng roi sắt gãy, tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm lên nhau chạy trốn.

       Tráng sĩ một mình một ngựa, lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. Nhà vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương, cho lập đền thờ ở quê nhà.

 Hiện nay vẫn còn đền thờ ở làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng. Người ta còn kể rằng những bụi tre ở huyện Gia Bình vì ngựa phun lửa bị cháy mới ngả màu vàng óng, còn những vết chân ngựa nay thành những ao hồ liên tiếp. Người ta còn kể rằng ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng đó về sau gọi là làng Cháy. 

 
Tìm kiếm google: Giải tiếng việt 4 tập 2 kết nối bài Ôn tập và đánh giá giữa học kì II (Phần 2- Đánh giá giữa học kì II), giải tiếng việt 4 KNTT bài Ôn tập và đánh giá giữa học kì II (Phần 2- Đánh giá giữa học kì II)

Xem thêm các môn học

Giải tiếng Việt 4 kết nối tri thức

CHỦ ĐỀ 4. VÌ MỘT THẾ GIỚI BÌNH YÊN


Copyright @2024 - Designed by baivan.net