Soạn mới giáo án Kinh tế pháp luật 11 cánh diều bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Soạn mới Giáo án kinh tế pháp luật 11 cánh diều bài Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

BÀI 14. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN VỀ BẦU CỬ VÀ ỨNG CỬ

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
  • Nhận biết được hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
  • Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
  • Phân tích, đánh giá được một số hành vi thường gặp trong đời sống liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, thảo luận để xác định được quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử, hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân trong bầu cử và ứng cử.

Năng lực đặc thù:

  • Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân về bầu cử, ứng cử, tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử. Phân tích, đánh giá được một số hành vi thường gặp trong đời sống liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
  • Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Có khả năng tham gia hoạt động thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử phù hợp với lứa tuổi.
  1. Phẩm chất:
  • Yêu nước: Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
  • Trách nhiệm: Tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11, Giáo án;
  • Tranh/ ảnh, clip, câu chuyện, thông tin liên quan tới bài học;
  • Giấy A4, phiếu học tập, đồ dùng đơn giản;
  • Máy tính, máy chiếu, bài giảng Powerpoint,...(nếu có).
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11.
  • Vở ghi, bút, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu:
  • Tạo không khí vui vẻ, háo hức cho HS khi bắt đầu bài học.
  • HS bước đầu huy động được kiến thức, hiểu biết của mình để xác định tầm quan trọng của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
  1. Nội dung:
  • HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân trả lời câu hỏi.
  • GV dẫn dắt vào bài học.
  1. Sản phẩm học tập: Chia sẻ của HS về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
  2. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc cá nhân: Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử, ứng cử.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS kết hợp hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi.
  • GV quan sát quá trình HS làm việc cá nhân, xác định HS có câu trả lời đúng, đầy đủ trong thời gian được giao.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời 3 - 5 HS chia sẻ câu trả lời.
  • Dựa trên sản phẩm, GV gợi ý cho HS thảo luận và nhận xét phần trình bày của các bạn trong lớp.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV nhận xét, kết luận và dẫn dắt HS vào bài học: Pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử?

Để hiểu rõ hơn về nội dung này, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 14. Quyền và nghĩa vụ công dân trong tham gia về bầu cử và ứng cử.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử

  1. Mục tiêu: HS biết sử dụng ngôn ngữ, trao đổi, thảo luận về các thông tin, trường hợp để xác định được hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
  2. Nội dung:

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân và nhóm, đọc hiểu thông tin, trường hợp mục 1 trang 97 - 98 SGK.

- GV rút ra kết luận về quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.

  1. Sản phẩm học tập: Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
  2. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV giao nhiệm vụ cho HS:

+ Tự đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.99 - 100.

+ Thảo luận theo nhóm hai câu hỏi trong SGK tr.100.

Căn cứ vào hai thông tin:

a) Em hãy xác định nội dung quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử trong hai thông tin trên.

b) Căn cứ vào thông tin, em hãy nhận xét về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử trong các trường hợp trên.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, trao đổi, thảo luận theo nhóm để thống nhất câu trả lời.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm chia sẻ kết quả thảo luận:

a) Bản mô tả quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử được thể hiện trong thông tin về Hiến pháp năm 2013 và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.

b) Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội ở 3 trường hợp:

+ Trường hợp 1: Ông K đã thực hiện đúng vai trò là thành viên của Tổ bầu cử khi phát đúng thẻ cử tri cho công dân theo quy định của pháp luật và đã giải đáp được thắc mắc cho công dân.

+ Trường hợp 2: Anh T đã thực hiện đúng nguyên tắc bầu cử với vai trò là cử tri của mình theo quy định của pháp luật.

- Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV dựa vào kết quả thảo luận của HS và phần sản phẩm để đưa ra nhận xét, đánh giá về quá trình HS thực hiện nhiệm vụ

- GV kết luận về kiến thức cần ghi nhớ.

- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo.

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử

- Quyền bầu cử là quyền của công dân thực hiện quyền lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm việc đề cử, giới thiệu người khác ứng cử và bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

- Quyền ứng cử là quyền của công dân khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện thì có thể thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

- Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, trừ những trường hợp do pháp luật quy định.

- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

- Công dân thực hiện quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

- Công dân thực hiện quyền ứng cử bằng tự ứng cử hoặc giới thiệu người khác ứng cử, trừ các trường hợp do pháp luật quy định.

- Công dân phải tự mình đi bỏ phiếu bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ những trường hợp do pháp luật quy định.

Hoạt động 2: Tìm hiểu hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

  1. Mục tiêu: HS trao đổi, thảo luận về các thông tin, trường hợp để xác định được hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
  2. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân sau đó trao đổi, thảo luận nhóm.
  3. Sản phẩm học tập: Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa cụ công dân về bầu cử và ứng cử.
  4. Tổ chức hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV giao nhiệm vụ cho HS:

+ Tự đọc thông tin, trường hợp trong SGK trang 99, 100.

+ Thảo luận theo nhóm hai câu hỏi trong SGK trang 100:

Căn cứ vào hai thông tin:

a) Em hãy xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử trong các trường hợp trên.

b) Theo em, hậu quả của những hành vi vi phạm quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử trong các trường hợp đó là gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân và thảo luận nhóm nghiên cứu trường hợp và trả lời các câu hỏi.

- GV quan sát, đánh giá sơ bộ khả năng nhận ra ý tưởng mới của HS từ việc phân tích thông tin.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm lên chia sẻ kết quả thảo luận:

a) Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử trong các trường hợp:

Trường hợp 1: Hành vi đề nghị chị H bầu cho anh T là cháu trai của ông B là cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử.

Trường hợp 2: Hành vi tung tin nói xấu anh C với mọi người xung quanh của bà G sẽ cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ ứng cử của công dân.

Trường hợp 3: Hành vi nhờ vợ bầu cử hộ của anh T là vi phạm quy định của pháp luật về nguyên tắc bầu cử của cử tri.

b) Hành vi của ông B, anh C và anh T có thể bị kỉ luật, phạt cảnh cáo, phát hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm được quy định trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 và Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017).

- GV tổ chức cho HS nhận xét, thảo luận, lấy thêm ví dụ về hậu quả của các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV dựa vào sản phẩm và phần chia sẻ trước lớp, nhận xét, đánh giá về quá trình HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV hướng dẫn HS kết luận theo SGK.

- GV chuyển sang nội dung tiếp theo.

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

- Về phía cơ quan nhà nước: xâm phạm tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân; làm sai lệch kết quả bầu cử; gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, không chọn được đúng đại biểu có uy tín, năng lực, trách nhiệm vào các cơ quan nhà nước; gây mất ổn định tình hình xã hội.

- Về phía công dân: không thể hiện được ý chí và nguyện vọng của bản thân, không thực hiện đúng trách nhiệm của bản thân, không tham gia xây dựng được bộ máy nhà nước.

- Các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lí hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Củng cố tri thức vừa khám phá; rèn luyện kĩ năng xử lí tình huống, liên hệ thực tế nhằm điều chỉnh ý thức, hành vi của bản thân về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử.
  3. Nội dung:
  • GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm.
  • GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thảo luận và và trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập.
  1. Sản phẩm học tập: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm và làm các bài tập phần Luyện tập và chuẩn kiến thức của GV.
  2. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV lần lượt đọc các câu hỏi trắc nghiệm và yêu cầu HS xung phong trả lời nhanh:

Câu 1. Tại một điểm bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, ông C là cán bộ hưu trí nhờ và được chị T kiểm tra lại thông tin trong phiếu bầu mà anh A vừa viết hộ theo ý của ông. Sau đó, mỗi người tự tay bỏ phiếu của mình vào hòm phiếu rồi ra về. Ông C và chị T cùng vi phạm nguyên tắc bầu cử nào sau đây?

  1. Công khai. B. Trực tiếp.           C. Bỏ phiếu kín.                D. Cùng hợp tác.

Câu 2. Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm nguyên tắc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi thực hiện hành vi nào sau đây?

  1. Tìm hiểu danh sách các ứng cử viên.
  2. Giám sát quy trình niêm phong hòm phiếu.
  3. Tham khảo lí lịch trích ngang của đại biểu.
  4. Sao chép nội dung phiếu bầu của người khác.

Câu 3. Theo quy định của pháp luật, công dân không được thực hiện quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đang

  1. thực hiện cách li y tế. B. chấp hành hình phạt tù.
  2. bí mật theo dõi nhân chứng. D. tham gia công tác biệt phái.

Câu 4. Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử gây ra hậu quả như thế nào đối với cơ quan nhà nước?

  1. Suy sụp tinh thần và gây tổn thất kinh tế cho công dân.
  2. Không thể hiện được nguyện vọng của bản thân công dân.
  3. Ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự của công dân.
  4. Làm sai lệch kết quả bầu cử và lãng phí ngân sách nhà nước.

Câu 5. Theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp bị cấm, công dân từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên có quyền bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp?

  1. 16 tuổi. B. 20 tuổi. C. 21 tuổi.               D. 18 tuổi.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

Soạn mới giáo án Kinh tế pháp luật 11 cánh diều bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án kinh tế pháp luật 11 cánh diều mới, soạn giáo án kinh tế pháp luật 11 cánh diều bài Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử, giáo án kinh tế pháp luật 11 cánh diều

Soạn giáo án kinh tế pháp luật 11 Cánh diều


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay