Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 4: Ý TƯỞNG, CƠ HỘI KINH DOANH VÀ CÁC NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI KINH DOANH
BÀI 7. Ý TƯỞNG, CƠ HỘI KINH DOANH VÀ CÁC NĂNG LỰC CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI KINH DOANH
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực đặc thù:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ phần Mở đầu SGK tr.45.
- GV dẫn dắt vào bài học.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ phần Mở đầu SGK tr.45:
Em hãy chia sẻ với bạn một ý tưởng kinh doanh mà em thấy hấp dẫn.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng hiểu biết, liên hệ thực tế, suy nghĩ câu trả lời.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS chia sẻ ý tưởng kinh doanh:
Một số ý tưởng kinh doanh: kinh doanh mặt hàng ống hút giấy; kinh doanh mặt hàng cây cảnh mini; kinh doanh sản phẩm bánh ngọt handmade…
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dương câu trả lời của HS.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, tiến bộ khoa học và công nghệ, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt,... đã tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể. Để tồn tại trong môi trường đó, các chủ thể sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá được các cơ hội kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 7. Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh.
Hoạt động 1: Tìm hiểu ý tưởng kinh doanh và sự cần thiết của ý tưởng kinh doanh
- GV hướng dẫn HS đọc trường hợp, quan sát sơ đồ trong SGK tr.45-46 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về khái niệm, tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), đọc trường hợp, quan sát sơ đồ trong SGK tr.45-46 và trả lời câu hỏi: + Nhóm 1, 2: Theo em, vì sao các hãng sản xuất điện thoại luôn cần phải có ý tưởng kinh doanh? + Nhóm 3, 4: Em hãy khai thác nội dung trong hình ảnh để làm rõ các dấu hiệu nhận diện một ý tưởng kinh doanh. - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm và sự cần thiết của ý tưởng kinh doanh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc trường hợp, quan sát sơ đồ trong SGK tr.45-46 và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về khái niệm và sự cần thiết của ý tưởng kinh doanh theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: a. Để duy trì được lợi thế cạnh tranh, tăng doanh số, thu được lợi nhuận cao, giữa vững thị phần và mở rộng sự phát triển trong tương lai, nên các hãng sản xuất điện thoại luôn cần phải có ý tưởng kinh doanh. b. Những dấu hiệu nhận diện một ý tưởng kinh doanh tốt là: + Tính vượt trội: sản phẩm/ dịch vụ của bạn có điểm gì nổi trội so với các sản phẩm/ dịch vụ khác trên thị trường? + Tính mới mẻ và độc đáo: sản phẩm/ dịch vụ có điểm gì mới mẻ, độc đáo, khác biệt so với các sản phẩm/ dịch vụ khác trên thị trường? + Tính hữu dụng: sản phẩm/ dịch vụ có sức sống lâu dài, tính hữu dụng cao và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng hay không? + Tính khả thi: sản phẩm/ dịch vụ có thể thực hiện chứ không phải là bất khả thi. + Lợi thế cạnh tranh: cách thức kinh doanh phải tiến bộ, có khả năng cạnh tranh hơn so với cách thức kinh doanh đang có. - GV mời HS nêu khái niệm và sự cần thiết xây dựng ý tưởng kinh doanh. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 1. Tìm hiểu ý tưởng kinh doanh và sự cần thiết của ý tưởng kinh doanh - Là điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện sự sáng tạo của cá nhân hoặc tổ chức trong việc lựa chọn loại sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường nhằm thu được lợi nhuận. - Các chủ thể sản xuất kinh doanh cần phải quan tâm đến tính vượt trội; tính mới mẻ, độc đáo; tính hữu dụng; tính khả thi và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. - Có 2 dạng ý tưởng: + Ý tưởng cải tiến kinh doanh. + Ý tưởng kinh doanh mới. - Các chủ thể cần phải có ý tưởng kinh doanh ban đầu và không ngừng sáng tạo, đổi mới ý tưởng kinh doanh để có thu được lợi nhuận, duy trì lợi thế cạnh tranh và mở rộng sự phát triển trong tương lai.
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK tr.47 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc các thông tin SGK tr.47 và trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết ý tưởng kinh doanh của các chủ thể được nhắc đến ở mỗi thông tin trên đến từ những nguồn nào. Theo em, nguồn tạo ý tưởng kinh doanh có vai trò như thế nào đối với quá trình kinh doanh của các chủ thể đó? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Theo em còn có những nguồn nào giúp tạo ý tưởng kinh doanh? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin SGK tr.47 và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 - 2 nhóm trả lời câu hỏi: Thông tin 1: + Nguồn hình thành ý tưởng: ▪ Lợi thế nội tại: Kiến thức chuyên môn và sự hiểu biết; Khả năng sáng tạo dồi dào của Gauri Nanda (từ tình huống thực tế của bản thân, ý tưởng về một chiếc đồng hồ báo thức “biết chạy”). ▪ Cơ hội bên ngoài: Nhu cầu rất lớn về sản phẩm. Trên thị trường chưa có sản phẩm nào tương tự. + Vai trò: sản phẩm của Gauri Nanda đã nhanh chóng được phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới và Gauri Nanda đã được trao giải Ig Nobel kinh tế vào năm 2005. Thông tin 2: + Nguồn hình thành ý tưởng: ▪ Lợi thế nội tại: Sự đam mê, hiểu biết và khả năng sáng tạo của các em học sinh. Sản phẩm ống hút từ hạt bơ có nhiều tính năng nổi trội, như: có thể ăn được; thân thiện với môi trường; giá thành rẻ… ▪ Cơ hội bên ngoài: Nhu cầu sử dụng ống hút trên thị trường rất lớn. Xu hướng “tiêu dùng xanh” và ý thức bảo vệ môi trường của người dân Việt Nam được nâng cao. Nguồn cung ứng nguyên liệu dồi dào, giá thành rẻ. + Vai trò: các bạn học sinh đạt giải nhất trong cuộc thi Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp (SV-Startup-2020) do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. - GV mời HS nêu các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, tổng kết. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Tìm hiểu các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh - Lợi thế nội tại: xuất phát từ đam mê, hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực,... - Cơ hội bên ngoài:nhu cầu sản phẩm trên thị trường, lợi thế cạnh tranh, thuận lợi về vị trí triển khai hay thuận lợi từ một chính sách vĩ mô,...
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cơ hội kinh doanh
- GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ, đọc trường hợp trong SGK tr.48-49 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS quan sát sơ đồ, đọc trường hợp trong SGK tr.48-49 và trả lời câu hỏi: + Nhóm 1, 2: Em hãy khai thác nội dung của sơ đồ để làm rõ các dấu hiệu nhận diện một cơ hội kinh doanh và cho biết thế nào là cơ hội kinh doanh. + Nhóm 3, 4: Theo em, các chủ thể sản xuất kinh doanh trong trường hợp trên đã nhận diện cơ hội kinh doanh như thế nào? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc trường hợp, quan sát sơ đồ SGK, các nhóm thảo luận, tìm câu trả lời. - HS rút ra kết luận về khái niệm cơ hội kinh doanh theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: a. Dấu hiệu nhận diện một cơ hội kinh doanh tốt: + Tính hấp dẫn: lợi nhuận cao, sức ép cạnh tranh thấp. + Tính thời điểm: hợp thời, không sớm hoặc muộn so với thị trường. + Tính ổn định: có tính lâu dài và bền vững. + Hướng đến nhu cầu của thị trường: tạo ra được giá trị cho khách hàng và người tiêu dùng. b. Doanh nghiệp X đã: tận dụng thời điểm và xu hướng thời trang những năm gần đây để đưa ra quyết định sản xuất những mẫu áo thun có kiểu dáng đơn giản, mẫu mã đa dạng và giá thành phù hợp với khách hàng tiềm năng như học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng và những người trẻ tuổi. - GV mời HS nêu khái niệm cơ hội kinh doanh. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Tìm hiểu về cơ hội kinh doanh - Cơ hội kinh doanh: là tập hợp các hoàn cảnh thuận lợi tạo ra nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ của một nhóm khách hàng dẫn đến xuất hiện cơ hội thoả mãn nhu cầu này, qua đó thực hiện được mục tiêu kinh doanh (thu lợi nhuận). - Cơ hội kinh doanh tốt: có tính hấp dẫn, ổn định, đúng thời điểm, khả năng duy trì sản phẩm, dịch vụ và tạo ra giá trị cho người tiêu dùng. |
Hoạt động 4: Tìm hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh
- GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ, đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.49-51 để trả lời câu hỏi.
- GV rút ra kết luận về tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 6 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), yêu cầu HS quan sát sơ đồ, đọc thông tin, trường hợp trong SGK tr.49-51 và trả lời câu hỏi: + Nhóm 1, 2: Em hãy quan sát sơ đồ trên để làm rõ mối quan hệ giữa ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh. + Nhóm 3, 4: Em hãy mô tả việc xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh được thể hiện qua thông tin trên. Theo em, việc xác định, đánh giá cơ hội kinh doanh có vai trò như thế nào? + Nhóm 5, 6: Theo em, việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, xác định và đánh giá cơ hội kinh doanh đã mang lại lợi ích gì cho anh Hưng trong trường hợp trên? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, trường hợp, quan sát sơ đồ SGK, các nhóm thảo luận, tìm câu trả lời. - HS rút ra kết luận về tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời câu hỏi: a. Mối quan hệ: ý tưởng kinh doanh và cơ hội kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. + Ý tưởng kinh doanh là cơ sở, tiền đề để chủ thể kinh tế nắm bắt, xác định được cơ hội kinh doanh. + Cơ hội kinh doanh cung cấp cho các chủ thể kinh tế những hoàn cảnh, điều kiện thuận lợi để triển khai ý tưởng kinh doanh. b. Thông tin: Các chủ thể kinh tế đã dựa vào mô hình phân tích SWOT để đánh giá cơ hội kinh doanh: + Mô hình SWOT được sử dụng để giúp các cá nhân hay tổ chức xác định ưu điểm, nhược điểm, cơ hội và thách thức trong kinh doanh. + Mô hình này được trình bày dưới dạng bảng ma trận gồm 2 cột, 2 hàng và chia thành 4 phần - tương ứng với 4 thành tố là: S - Strengths (Điểm mạnh); W - Weaknesses (Điểm yếu); O − Opportunities (Cơ hội); T - Threats (Thách thức). c. Nhờ việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, xác định và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh, nắm rõ lượng khách hàng tiềm năng nên việc kinh doanh của anh Hưng đã đạt được những thành công ban đầu. - GV mời HS nêu tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 4. Tìm hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh và xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh - Người kinh doanh biết xây dựng ý tưởng và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh thì có thể tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đem lại giá trị cho người mua và đạt được mục tiêu lợi nhuận. - Nếu xây dựng ý tưởng không tốt và đánh giá không đúng cơ hội kinh doanh thì hiệu quả thu được không cao, thậm chí có thể khiến các chủ thể sản xuất kinh doanh thất bại.
|
Hoạt động 5: Tìm hiểu các năng lực cần thiết của người kinh doanh
- GV yêu cầu HS đọc trường hợp SGK tr.51 để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về các năng lực cần thiết của người kinh doanh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), đọc trường hợp SGK tr.51 và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1, 2: Em hãy cho biết các các chủ thể trong trường hợp 1 có những năng lực kinh doanh nào? + Nhóm 3, 4: Em hãy cho biết các các chủ thể trong trường hợp 2 có những năng lực kinh doanh nào? - GV tiếp tục hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc trường hợp SGK tr.51, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trả lời từng câu hỏi: Trường hợp 1: Những năng lực kinh doanh của chị Hạnh là: + Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. + Năng lực lãnh đạo, tổ chức. + Khả năng phân tích, sáng tạo và tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh. Trường hợp 2: Những năng lực kinh doanh của anh Bắc là: + Năng lực thiết lập quan hệ. + Năng lực nắm bắt cơ hội kinh doanh. - GV mời HS nêu các năng lực cần thiết của người kinh doanh. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và kết luận. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 5. Tìm hiểu các năng lực cần thiết của người kinh doanh - Năng lực lãnh đạo: định hướng chiến lược, năng động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội kinh doanh. - Năng lực quản lí: tổ chức, thiết lập các mối quan hệ trong kinh doanh,.. - Năng lực chuyên môn: có kiến thức về chuyên môn ngành đang kinh doanh. - Năng lực học tập: tích luỹ kiến thức, rèn luyện kĩ năng...
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác