Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 1: CẠNH TRANH, CUNG, CẦU TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
BÀI 1. CẠNH TRANH TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực đặc thù:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Đọc yêu cầu trong SGK tr.6 và thực hiện theo hướng dẫn của GV.
- GV dẫn dắt vào bài học.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và thực hiện nhiệm vụ:
+ Em hãy nêu ví dụ về một hàng hóa được cung cấp bởi nhiều chủ thể sản xuất và cho biết sự khác biệt giữa các sản phẩm đó.
+ Theo em, vì sao các chủ thể sản xuất luôn tạo ra sự khác biệt như vậy.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm đôi, vận dụng hiểu biết của bản thân để thực hiện nhiệm vụ.
- HS có thể thảo luận nhóm đôi với bạn bên cạnh.
- GV quan sát, hướng dẫn và hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 nhóm trả lời câu hỏi:
Ví dụ: Quần áo được cung cấp bởi nhiều chủ thể sản xuất nhưng có sự khác biệt giữa các sản phẩm.
Các chủ thể sản xuất và cho ra các sản phẩm khác biệt nhau như vậy tăng phần giá trị cho sản phẩm và giá thành sẽ có giá trị khác nhau.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét các ý kiến và đánh giá, kết luận.
- GV dẫn dắt vào nội dung bài mới: Trên thị trường một loại sản phẩm có thể do nhiều chủ thể sản xuất. Sản phẩm cùng loại có mẫu mã khác nhau, đến với người tiêu dùng bằng nhiều hình thức và có thể khác biệt về giá bán.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay - Bài 1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm cạnh tranh
- GV hướng dẫn HS đọc trường hợp và trả lời câu hỏi trong SGK tr.6.
- GV rút ra kết luận khái niệm cạnh tranh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi, đọc trường hợp trong SGK tr.6 và trả lời các câu hỏi: + Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước giải khát Việt Nam đã thực hiện những hoạt động gì để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình? + Theo em, những hoạt động đó có phải là cạnh tranh không? Vì sao? - GV có thể cho HS xem thêm clip về cuộc chiến giữa hai đối thủ hàng đầu trong ngành công nghiệp nước giải khát là CocaCola và Pepsi: https://youtu.be/Del3_UGkBz8 (0:05 - 2:24) - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hiểu thế nào là cạnh tranh trong nền kinh tế? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm đôi, đọc thông tin SGK tr.6 và trả lời từng câu hỏi. - Cả lớp theo dõi video. - HS rút ra kết luận về khái niệm cạnh tranh theo hướng dẫn của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS khi cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1-2 nhóm trả lời câu hỏi: + Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước giải khát Việt Nam đã thực hiện những hoạt động cho sản phẩm của mình: tìm hiểu văn hóa, khẩu vị người Việt Nam quảng bá sản phẩm; quảng cáo phù hợp với văn hóa, truyền thống của Việt Nam; tạo hình ảnh độc đáo;... + Các hoạt động đó chính là cạnh tranh, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng khách hàng, thuyết phục người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm mình sản xuất. - GV mời HS nêu khái niệm cạnh tranh. - Các nhóm HS nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhau (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung mới. | 1. Tìm hiểu khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất hay lưu thông hàng hóa, dịch vụ để thu được nhiều lợi ích kinh tế cao nhất.
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
- GV hướng dẫn HS đọc các trường hợp trong SGK tr.7 và thực hiện yêu cầu.
- GV rút ra kết luận về nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ) và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1, 2: Em hãy cho biết những chủ thể sản xuất kinh doanh được nhắc đến trong trường hợp 1. Các chủ thể đó có sự khác biệt gì với nhau? + Nhóm 3, 4: Em hãy cho biết những chủ thể sản xuất kinh doanh được nhắc đến trong trường hợp 2. Các chủ thể đó có sự khác biệt gì với nhau? - GV yêu cầu HS vận dụng hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi: Vì sao các chủ thể đó luôn phải nỗ lực chinh phục người tiêu dùng? Những yếu tố nào giúp sản phẩm thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc nhóm, đọc trường hợp trong SGK tr.7 và trả lời câu hỏi. - HS rút ra kết luận về nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời HS trả lời câu hỏi, yêu cầu HS giải thích: Trường hợp 1: Chủ trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp. Các chủ thể đó có sự khác biệt với nhau: có những sản phẩm khác nhau và có sự đa dạng trong sản phẩm, chất lượng, mẫu mã, giá cả,... Trường hợp 2: Sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp. Các chủ thể có nguồn vốn, đối tượng khách hàng khác nhau và nhu cầu đáp ứng khác nhau. - GV mời 1-2 HS trả lời câu hỏi liên hệ: Các nhà chủ thể luôn phải cố gắng chinh phục người tiêu dùng vì có rất nhiều sản xuất cùng ngành nghề, mỗi chủ thể đều muốn được hàng, muốn người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của mình. - GV mời HS nêu nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh. - Trong quá trình HS trả lời, GV có thể gợi ý thêm để HS phát biểu, bày tỏ ý kiến. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 2. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh - Tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do trong sản xuất, kinh doanh. - Điều kiện sản xuất và lợi ích của mỗi chủ thể kinh tế khác nhau. -> Chủ thể sản xuất luôn phải giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
- GV hướng dẫn HS đọc các trường hợp trong SGK tr.8 và thực hiện nhiệm vụ.
- GV rút ra kết luận về vai trò của cạnh tranh đối với người sản xuất, người tiêu dùng và nền kinh tế.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm thực hiện 1 nhiệm vụ), đọc trường hợp SGK và thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1, 2: Doanh nghiệp H đã làm gì để giành thắng lợi trong cạnh tranh? Điều này có tác dụng gì đối với sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp? + Nhóm 3, 4: Cạnh tranh giữa những người cung cấp dịch vụ taxi đem lại lợi ích gì cho người tiêu dùng? - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm đọc trường hợp SGK, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu. - HS rút ra kết luận vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS trong quá trình học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày câu trả lời: + Trường hợp 1: Doanh nghiệp H đã giành chiến thắng trong việc cạnh tranh bằng việc đầu tư máy móc hiện đại hơn, sử dụng dây công nghệ mới, tự động hóa một số công đoạn nên đã rút ngắn được thời gian sản xuất và vận hành chi phí. -> Giảm thiểu chi phí, tiết kiệm nhân công và vận chuyển, tăng năng suất lao động giảm nhân công. + Trường hợp 2: Cạnh tranh của dịch vụ taxi mang lại giá cả và tiết kiệm được chi phí đi lại cho người tiêu dùng. - GV mời HS nêu vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. - Các nhóm khác lắng nghe để nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung tiếp theo. | 3. Tìm hiểu vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế - Đối với chủ thể sản xuất: + Là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. + Luôn tìm cách tận dụng tốt nhất các nguồn lực và lợi thế, tích cực ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. - Đối với người tiêu dùng: + Được tiếp cận hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, phong phú về mẫu mã, chủng loại, giá cả hợp lí. + Nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội được đáp ứng ngày càng tốt hơn. -> Các nguồn lực kinh tế được sử dụng linh hoạt và hiệu quả và cạnh tranh trở thành động lực cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
|
Hoạt động 4: Tìm hiểu về cạnh tranh không lành mạnh
- GV hướng dẫn HS đọc các trường hợp trong SGK tr.9 và thực hiện yêu cầu.
- GV rút ra kết luận về những biểu hiện của cạnh tranh không lành mạnh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp đôi, nghiên cứu các trường hợp trong SGK tr.9 và thực hiện các yêu cầu: Theo em, hành vi của doanh nghiệp B là thể hiện cạnh tranh như thế nào? Hành vi đó vi phạm điều gì trong nguyên tắc cạnh tranh? Việc cạnh tranh như vậy dẫn đến hậu quả gì? - GV cho cả lớp theo dõi video về một số dạng hành vi cạnh tranh không lành mạnh phổ biến và cách xử lí khi xảy ra các trường hợp này: - GV hướng dẫn HS rút ra kết luận, trả lời câu hỏi: Em hiểu thế nào là cạnh tranh không lành mạnh? Theo em các chủ thể sản xuất kinh doanh cần phải làm gì để ngăn ngừa, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các nhóm đôi thảo luận trong thời gian 5 phút, thực hiện các yêu cầu. - HS rút ra kết luận về những biểu hiện của cạnh tranh không lành mạnh theo hướng dẫn của GV. - GV theo dõi, hỗ trợ HS. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 nhóm HS trình bày câu trả lời: Biểu hiện của cạnh tranh lành mạnh: + Cạnh tranh của doanh nghiệp B là in bao bì, tên sản phẩm màu sắc và họa tiết nhầm lẫn với sản phẩm bên doanh nghiệp A. - GV mời HS nêu những biểu hiện của cạnh tranh không lành mạnh. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV kết luận, đánh giá câu trả lời của HS. - GV chuyển sang nội dung luyện tập. | 4. Tìm hiểu về cạnh tranh không lành mạnh - Là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh. - Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp khác. - Ngăn ngừa, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh là nhiệm vụ của mỗi cá nhân, toàn xã hội đặc biệt là Nhà nước.
|
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác