Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung
Năng lực riêng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Ví dụ: Tay chạm phải vật nóng thì rụt tay lại.
Ví dụ: Nhìn thấy đèn đỏ thì dừng lại, đèn xanh thì đi tiếp…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo thảo luận:
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
Đáp án:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các hình thức cảm ứng ở động vật.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 6 nhóm dạy học theo kỹ thuật mảnh ghép tìm hiểu các hình thức cảm ứng ở động vật về đại diện, đặc điểm cấu tạo hệ thần kinh, hoạt động cảm ứng và tính hiệu quả của phản ứng: *GĐ1: Hình thành nhóm chuyên gia + Nhóm 1 & 2: Tìm hiểu mục I.1. + Nhóm 3 & 4: Tìm hiểu mục I.2. + Nhóm 5 & 6: Tìm hiểu mục I.3. *GĐ2: Hình thành nhóm mảnh ghép - GV tiến hành ghép nhóm A: nhóm 1, nhóm 3 và nhóm 5; nhóm B: nhóm 2, nhóm 4 và nhóm 6 để các nhóm chia sẻ thông tin cho nhau và báo cáo vào bảng nhóm. - GV yêu cầu nhóm A báo cáo dạng bảng, nhóm B báo cáo dạng sơ đồ tư duy - Đồng thời, GV yêu cầu các nhóm mảnh ghép trả lời các câu hỏi sau: + Động vật không có hệ thần kinh phản ứng với kích thích từ môi trường như thế nào? + Câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm trang 101. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc nhóm, nghiên cứu nội dung bài học và trả lời câu hỏi, hoàn thành bảng nhóm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện HS trong nhóm báo cáo. - Một số HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận thái độ làm việc của các HS trong nhóm. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy vào vở. | I. Các hình thức cảm ứng ở động vật 1. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh lưới - Đại diện: ngành Ruột khoang. - Cấu tạo hệ thần kinh: Các tế bào thần kinh phân bố rải rác khắp cơ thể và liên kết với nhau tạo thành mạng lưới thần kinh. - Hoạt động: Tế bào cảm giác → mạng lưới thần kinh → tất cả biểu mô cơ hoặc các tế bào gai gây ra đáp ứng → cơ thể co lại, gai nhô ra. - Tính hiệu quả: kém chính xác và tiêu tốn nhiều năng lượng. 2. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh chuỗi hạch - Đại diện: Giun dẹp, Giun tròn, Chân khớp. - Cấu tạo hệ thần kinh: + Tế bào thần kinh tập trung thành các hạch thần kinh. + Các hạch thần kinh liên kết với nhau thành chuỗi hạch thần kinh nằm dọc cơ thể. - Hoạt động: + Mỗi hạch thần kinh điều khiển một vùng xác định trên cơ thể → phản ứng cục bộ. + Ở Chân khớp, hạch đầu (hạch não) phát triển mạnh hơn chi phối các hoạt động phức tạp của cơ thể. - Tính hiệu quả: Chính xác và tiết kiệm được năng lượng. 3. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh ống - Đại diện: Động vật có xương sống (Cá, Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú). - Cấu tạo hệ thần kinh: thần kinh trung ương (não bộ, tủy sống) và thần kinh ngoại biên (các hạch thần kinh và các dây thần kinh). - Hoạt động: theo nguyên tắc phản xạ Thụ thể cảm giác → tủy sống và não bộ → cơ quan đáp ứng (cơ, tuyến) và gây ra đáp ứng. - Tính hiệu quả: Chính xác và ít tiêu tốn năng lượng. - Đáp án câu hỏi thảo luận: + Động vật không có hệ thần kinh phản ứng với kích thích chậm và đơn giản: Ví dụ: trùng giày tránh xa ánh sáng… + Câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm trang 101: - Thủy tức có hệ thần kinh lưới nên xung thần kinh từ nơi kích thích lan truyền về mạng lưới thần kinh sẽ tiếp tục lan ra khắp cơ thể và gây ra phản ứng toàn thân. - Côn trùng có hệ thần kinh hạch, mỗi hạch chịu trách nhiệm phản ứng một vùng cơ thể nhất định → khi kích thích vào chân, hạch phụ trách chân sẽ gây ra phản ứng cục bộ ở chân bị kích thích. ⇨ Kết luận: - Động vật không có hệ thần kinh phản ứng với kích thích chậm và đơn giản. - Động vật có hệ thần kinh mạng lưới phản ứng kích thích bằng cách co toàn bộ cơ thể. - Hệ thần kinh chuỗi hạch có thể phản ứng cục bộ với kích thích thông qua hạch thần kinh. - Hệ thần kinh ống gồm thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên. Não bộ xử lý hầu hết các thông tin và quyết định mức độ và cách phản ứng. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tế bào thần kinh
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin mục II và thảo luận nhóm đôi trả lời các câu hỏi hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 103. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tìm hiểu thông tin SGK, quan sát hình, thảo luận trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện một nhóm HS phát biểu. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận thái độ làm việc của các HS trong nhóm. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy vào vở. | II. Tế bào thần kinh - Đáp án hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 103: + Neuron có cấu tạo từ thân, sợi nhánh và sợi trục. Sợi nhánh và sợi trục có cấu tạo từ màng sinh chất và tế bào chất. Nhiều sợi trục có thêm bao (vỏ) myelin có tình chất cách điện. Những đoạn nhỏ khong có bao myelin gọi là eo Ranvier. + Neuron điển hình có hình sao, với nhiều sợi nhánh và sợi trục có độ dài khác nhau cho phép truyền tin đi xa. + Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động: HS dựa vào SGK trả lời. + Vì bao myelin có tính chất cách điện, do đó trên sợi thần kinh không có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền từ vùng này sang vùng khác kế tiếp. Trên sợi thần kinh có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền theo cách nhảy cóc từ eo Ravier này sang eo Ranvier kế tiếp nên tốc độ lan truyền xung thần kinh nhanh hơn. ⇨ Kết luận: - Neuron cấu tạo từ thân, sợi trục và sợi nhanh. - Neuron có chức năng tiếp nhận kích thích, tạo ra xung thần kinh và truyền xung thần kinh đến tế bào khác. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu về synapse
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin mục III SGK và trả lời các câu hỏi sau: + Synapse là gì? + Quan sát hình 17.8, cho biết có những kiểu synapse nào? + Quan sát hình 17.9, trình bày cấu tạo của synapse hóa học. + Quan sát hình 17.10, cho biết thông tin dưới dạng xung thần kinh được neuron chuyển qua synapse hóa học sang tế bào khác thế nào? + Tại sao thông tin truyền qua synapse chỉ theo một chiều, từ màng trước sang màng sau mà không theo chiều ngược lại? - Dựa trên những hiểu biết về synapse, GV yêu cầu HS giải thích các câu hỏi liên quan đến thực tiễn: + Nhện Agelenopsis aperta có độc tố phong tỏa kênh Ca2+ ở chùy synapse thần kinh – cơ xương. Tại sao những người bị loài nhện này cắn có thể nguy hiểm đến tính mạng? + Khí ga organophosphates ức chế hoạt động của enzyme acetylcholinesterase ở synapse thần kinh – cơ xương. Người hít thở phải khí ga này có thể nguy hiểm đến tính mạng, thậm chỉ tử vong. Giải thích Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình và trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện HS xung phong trả lời. - HS khác nhận xét, phân tích ví dụ và bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận thái độ làm việc của các HS. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy vào vở. | III. Synapse - Khái niệm: Synapse là diện tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào thần kinh hoặc giữa tế bào thần kinh với tế bào khác. - Có 3 kiểu synapse: + Synapse thần kinh – thần kinh. + Synapse thần kinh – cơ. + Synapse thần kinh – tuyến. 1. Cấu tạo synapse - Chùy synapse chứa các túi chất trung gian hóa học (ví dụ: acetylcholine…) - Màng trước synapse - Khe synapse - Màng sau synapse - Thụ thể tiếp nhận chất trung gian hóa học. 2. Truyền tin qua synapse (1) Xung thần kinh đến làm Ca2+ đi vào trong chùy synapse (2) Ca2+ vào làm túi chứa chất trung gian hóa học (ví dụ: acetylcholine) gắn vào màng trước và vỡ ra, giải phóng chất trung gian hóa học vào khe synapse. (3) Chất trung gian hóa học gắn vào thụ thể trên màng sau, mở kênh Na+ làm xuất hiện điện thế hoạt động lan truyền. + Vì màng sau không có chất chuyển giao thần kinh và màng trước không có thụ thể tiếp nhận chất chuyển giao thần kinh. + Kênh Ca2+ ở chùy synapse không mở nên không gây giải phóng acetylcholine ở chùy synapse thần kinh – cơ xương. Dẫn đến cơ xương không co dãn, kể cả cơ hô hấp → thiếu oxy và tử vong. + Vì acetylcholine ở màng sau không bị phân hủy nên gây co cơ liên tục, dẫn đến cạn năng lượng, cơ bị liệt, kể cả cơ hô hấp. Cơ hô hấp không co dãn, cơ thể thiếu O2 dẫn đến tử vong. ⇨ Kết luận: - Thông tin dưới dạng xung thần kinh truyền từ màng trước qua màng sau synapse nhừ chất dẫn truyền thần kinh. |
-----------------Còn tiếp------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác