Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 25. SINH SẢN Ở THỰC VẬT
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung
Năng lực sinh học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
“Các loài thực vật có những chiến lược sinh sản như thế nào để đảm bảo cho chúng thích nghi được với các điều kiện sống khác nhau?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo thảo luận:
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
Đáp án:
Các loài thực vật có những hình thức sinh sản như:
Sinh sản vô tính tạo ra cây con có bộ gene giống cây mẹ, đảm bảo cho thực vật duy trì được kiểu gene thích nghi với môi trường sống. Vì vậy, hình thức sinh sản này phù hợp trong điều kiện môi trường ổn định và ít biến đổi.
Sinh sản hữu tính tạo ra sự đa dạng di truyền, đời con có những đặc điểm thích nghi với môi trường tốt hơn đời bố mẹ. Vì vậy, hình thức sinh sản này phù hợp trong điều kiện môi trường thường xuyên biến đổi.
GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: “Để hiểu thêm kiến thức về sinh sản ở thực vật thì chúng ta cùng nghiên cứu Bài 25: Sinh sản ở thực vật.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sinh sản vô tính
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 4 nhóm và hoạt động thành hai vòng Vòng 1: Giao việc cho nhóm chuyên gia Nhóm 1, 2: Đọc thông tin mục I.1, quan sát hình 25.1 để tìm hiểu hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật Nhóm 3, 4: Đọc thông tin mục I.1, quan sát hình 25.2 để tìm hiểu hình thức sinh sản bằng bào tử Vòng 2: Thành lập nhóm các mảnh ghép: + Mỗi nhóm được thành lập từ nửa số thành viên của mỗi nhóm chuyên gia. + Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại các cho cả nhóm kết quả tìm hiểu của nhóm chuyên gia Nhóm mảnh ghép thực hiện nhiệm vụ chung: + Trả lời CH 1 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162: Tại sao trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ? Đặc điểm này có lợi thế trong điều kiện môi trường như thế nào? + Hoàn thành phiếu học tập 01 (đính kèm bên dưới HĐ1) - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời CH 2, 3 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162: 2. So sánh ưu điểm và hạn chế của phương pháp nhân giống in vitro với các phương pháp nhân giống vô tính khác. 3. Để bảo tồn các cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống nào? Tại sao - GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Các nhóm cử đại diện lần lượt trình bày tóm tắt ý kiến chung của nhóm. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | I. SINH SẢN VÔ TÍNH 1. Hình thức sinh sản vô tính Trả lời CH1 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162: Trong hình thức sinh sản sinh dưỡng, cây con được tạo thành từ một phần hoặc toàn bộ cơ quan như thân, lá, rễ của cây mẹ dựa trên cơ chế nguyên phân. → cây con mang bộ gene giống hệt với cây mẹ → chúng sẽ có đặc điểm giống với cây mẹ và giống nhau giữa các cây con tạo ra từ cùng một cây mẹ ban đầu. Hình thức sinh sản sinh dưỡng góp phần tăng nhanh số lượng cây con, giúp loài duy trì nòi giống trong trường hợp mật độ quần thể thấp, đồng thời cây con sinh ra sẽ thích nghi tốt trong điều kiện môi trường sống ổn định, ít biến đổi (tương đồng với điều kiện sống của cây mẹ). Tuy nhiên, khi môi trường sống thay đổi, cây con tạo ra bằng hình thức sinh sản vô tính khó thích nghi và dễ bị đào thải. Đáp án PHT 01 (đính kèm bên dưới HĐ1) Kết luận: Thực vật sinh sản vô tính bằng cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) hoặc bằng bào tử. 2. Các phương pháp nhân giống vô tính và ứng dụng trong thực tiễn Trả lời CH2, 3 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162: 2. (đính kèm bên dưới HĐ1) 3. Để bảo tồn và phát triển loài cây có nguy cơ tuyệt chủng nên áp dụng biện pháp nhân giống in vitro. Một quy trình nhân giống tạo cây hoàn chỉnh chỉ cần sử dụng mảnh mô của cây mẹ sẽ giúp khắc phục tình trạng thiếu hụt các cá thể trong quần thể tham gia duy trì nòi giống của loài thông qua sản hữu tính. Việc nhân giống in vitro có thể tạo ra một số lượng lớn các cá thể trong khoảng thời gian ngắn, điều này giúp gia tăng số lượng cá thể của loài. Kết luận Trong nông nghiệp, người ta đã áp dụng nhiều phương pháp nhân giống vô tính như: giâm, chiết, ghép, nhân giống in vitro để nhân nhanh nhiều giống cây trồng có lợi cho con người. |
Nội dung PHT01:
PHIẾU HỌC TẬP 01 Nhóm:........... Lớp……………. Họ và tên thành viên:....................................................................................... Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm hoàn thành bảng sau:
|
Đáp án PHT 01
Đặc điểm phân biệt | Sinh sản bằng bào tử | Sinh sản vô tính (Sinh sản sinh dưỡng) |
Nguồn gốc cây con | Bào tử nằm trong túi bào tử của cây mẹ | Từ một phần của cơ thể mẹ, có thể là rễ, thân, lá |
Khả năng phát tán | Rộng | Hẹp |
Xen kẽ hệ thống lưỡng bội và đơn bội trong vòng đời | Có | Không |
Số lượng cá thể tạo được trong một lần sinh sản | Nhiều | Ít |
Gặp ở nhóm thực vật | Rêu, dương xỉ | Đa số các loài thực vật: khoai lang, khoai tây, thuốc bỏng, dâu tây,... |
Nội dung trả lời CH 2 Dừng lại và suy ngẫm trang 162
Phương pháp | Nhân giống vô tính truyền thống | Nhân giống in vitro |
Ưu điểm | - Cây giống tạo ra có kích thước lớn. - Tỉ lệ sống của cây con cao (lên tới 100%). - Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện. | - Hệ số nhân giống cao. - Tạo được cây giống sạch bệnh (đặc biệt là các bệnh do virus). - Có thể thực hiện nhân giống quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. |
Hạn chế | - Hệ số nhân giống thấp. - Cây giống có thể mang mầm bệnh từ cây mẹ. - Hoạt động nhân giống chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường. | - Cây giống tạo được có kích thước nhỏ, có thể xuất hiện các biến dị không mong muốn. - Đòi hỏi các yêu cầu về trang thiết bị và người thực hiện phải có kĩ thuật cao. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sinh sản hữu tính
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cấu tạo chung của hoa Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV giới thiệu về cấu tạo chung của hoa thông qua Hình 25.7 SGK. (GV có thể sử dụng mẫu vật thật nếu có) và yêu cầu HS quan sát, đọc sách và trả lời 2 câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm ở cuối mục II.1: 1. Hoa được cấu tạo từ những bộ phận nào và vai trò của mỗi bộ phận đó là gì? 2. Một hoa luôn bao gồm hai thành phần là nhị và nhuỵ đúng hay sai? Lấy ví dụ chứng minh. - GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tìm hiểu thông tin, đọc SGK trả lời câu hỏi của GV - Thảo luận nhóm đôi trả lời CH Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | II. SINH SẢN HỮU TÍNH 1. Cấu tạo cung của hoa Đáp án Câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm trang 162. 1. Hoa được cấu tạo từ các bộ phận - Lá đài: + Thường có màu lục, bao bên ngoài nụ hoa hoặc nằm dưới cánh hoa khi nở. + Có vai trò bảo vệ chổi/nụ hoa trước khi nở. - Cánh hoa + Thường có màu sắc sặc sỡ, bao bên ngoài nhị hoa và nhụy hoa. + Có vai trò thu hút côn trùng, bảo vệ bộ phận bên trong hoa. - Nhị hoa: + Gồm chỉ nhị dài mang bao phấn (thường có màu vàng khi chín). + Có vai trò sinh ra hạt phấn, giúp phát tán hạt phấn. - Nhụy hoa + Gồm núm nhụy (thường có chất dính), vòi nhụy và bầu nhụy. + Là bộ phận chứa túi phôi (có giao tử cái là trứng), có vai trò tham gia quá trình hình thành hạt và quả. 2. Sai vì Hoa có thể là hoa đơn tính (hoa đực chỉ có nhị hoa và hoa cái chỉ có nhuỵ) như hoa bí ngô, dưa chuột, mướp, ... Kết luận: Hoa là cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa, gồm các bộ phận chính đài hoa, cánh hoa, nhị hoa, nhụy hoa. |
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu quá trình sinh sản hữu tính Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi nghiên cứu mục II.2 a và b, trả lời lần lượt CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 164 1. Quá trình thụ tinh ở thực vật diễn ra như thế nào (tham khảo Hình 25.10)? Tại sao gọi quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép? 2. Ở hình bên, chiều di chuyển của hạt phấn đến nhuỵ hoa được thể hiện bằng mũi tên, cho biết số (1) và số (2) tương ứng với kiểu thụ phấn nào ở thực vật? - GV yêu cầu HS nghiên cứu mục II.2c, trả lời lần lượt CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 165 1. Nội nhũ của hạt ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm khác nhau như thế nào? Nội nhũ có vai trò gì? 2. Quả được hình thành như thế nào? Đặc điểm nào giúp quả thực hiện được vai trò bảo vệ và phát tán hạt. - GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Thảo luận nhóm đôi trả lời CH Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS. - GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 2. Quá trình sinh sản hữu tính Trả lời CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 164 CH1. Sau khi hạt phấn nảy mầm trên núm nhụy, ống phấn sinh trưởng kéo dài đến lỗ noän, 2 tinh tử (kết quả quá trình nguyên phân từ nhân sinh sản của hạt phấn) di chuyển theo ống phấn, 1 tinh tử kết hợp với trứng tạo hợp tử (2n), I tỉnh tử kết hợp với 2 nhân cực tạo nội nhũ tam bội. Quá trình thụ tính ở thực vật diễn ra với sự tham gia đồng thời của 2 tinh tử (giao tử đực) nên quá trình này được gọi là thụ tính kép. CH2: Số 1: hạt phấn từ hoa này rơi trên núm nhụy của hoa khác cùng loài, đây là hình thức thụ phấn chéo. Số 2: hạt phấn rơi trên núm nhụy của cùng một hoa, đây là hình thức tự thụ phần. Trả lời CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 164 CH1. Hạt của cây một lá mầm cấu tạo gồm phôi và nội nhũ. Hạt của cây hai lá mầm có chất dinh dưỡng trong nội nhũ được chuyển dần và tích luỹ vào các lá mầm trong quá trình hình thành, dẫn đến hạt của cây hai lá mầm sẽ không có nội nhũ, thay vào đó là hai lá mầm có kích thước lớn. Nội nhũ là nơi dự trữ dinh dưỡng của hạt, giúp nuôi phôi và cây mầm cho đến khi cây con có thể tự dưỡng. CH2. Đồng thời với quá trình hình thành hạt, phôi hạt cũng tăng cường tổng hợp các hormone kích thích sinh trưởng như auxin, gibberellin, cytokinin. Các hormone này sẽ khuếch tán vào bầu nhụy, thúc đẩy tế bào tại đây phân chia và gia tăng kích thước làm bầu nhuy to lên và quả được hình thành. Đặc điểm giúp quả thực hiện được vai trò bảo vệ và phát tán hạt: + Quả bao bọc bên ngoài và giúp bảo vệ hạt. + Quả chín thường có màu sắc bắt mắt, có mùi thơm, có vị (ngọt, chua,...), giảm độ chát → trở nên hấp dẫn và trở thành thức ăn của các loài sinh vật khác → quả được phát tán đi xa kèm theo là sự phát tán của hạt. +Một số loại quả có thể có các cấu trúc đặc biệt như có cánh, chùm lông (quả chò, quả hoa sữa, quả bồ công anh...) giúp quả và hạt có thể phát tán nhờ gió. + Một số quả có vỏ quả khô lại khi chín và có thể tự nứt ra (đậu xanh. đậu đen, quả cải,...), từ đó phát tán hạt ra môi trường. Kết luận - Trong sinh sản hữu tính, hạt phấn chứa hai tinh tử (giao tử đực) được hình thành từ các tế bào trong bao phấn, túi phôi chứa tế bào trứng (giao tử cái) được tạo thành từ sự biến đối của noän. - Thụ phấn là quá trình hạt phấn phát tán và rơi trên núm nhuy. Thụ tinh diễn ra sau thụ phần, khi một tỉnh tử kết hợp với trứng tạo hợp tử, một tinh tử kết hợp với tế bào trung tâm chứa 2 nhân cực nằm trong túi phối hình thành nên nội nhũ tam bội, đây là quá trình thụ tinh kép chỉ gặp ở thực vật có hoa. - Hạt được phát triển từ noãn đã thụ tinh. Hạt chứa phôi và nội nhũ hoặc không có nội nhũ. Bầu nhụy phát triển thành quả, quả có chức năng bảo vệ và phát tán hạt. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác