Soạn mới giáo án Sinh học 11 KNTT bài 25: Sinh sản ở thực vật

Soạn mới Giáo án sinh học 11 KNTT bài Sinh sản ở thực vật. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 25. SINH SẢN Ở THỰC VẬT

 

  • MỤC TIÊU
  • Kiến thức

 

Sau bài học này, HS sẽ:

 

  • Trình bày được hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật, và nhận biết được sinh sản bằng bào tử ở một số thực vật.
  • Trình bày được các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật.
  • Trình bày được ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật trong thực tiễn.
  • So sánh được sinh sản hữu tính với sinh sản vô tính ở thực vật.
  • Trình bày được quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật, có hoa: cấu tạo chung của hoa, quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi, thụ phấn, thụ tình, hình thành hạt, quả.
  • Năng lực

 

Năng lực chung

 

  • Năng lực tự chủ và tự học: Thông qua các hoạt động cá nhân, HS được phát triển kĩ năng tự đọc tài liệu, chủ động tìm kiếm thông tin liên quan đến các hình thức sinh sản ở thực vật để trả lời các câu hỏi trong bài.
  • Năng lực hợp tác và giao tiếp: Thông qua hoạt động nhóm, HS rèn luyện được kỹ năng chia sẻ thông tin, trình bày quan điểm trước đám đông và hợp tác với người khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng các kiến thức về sinh sản ở thực vật để giải thích được cơ sở khoa học và đưa ra được các biện pháp kĩ thuật nhằm điều chỉnh khả năng, tốc độ sinh sản của cây trồng trong sản xuất.

 

Năng lực sinh học

 

  • Năng lực nhận thức sinh học: 

 

  • Trình bày được hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật.
  • Nhận biết được giai đoạn sinh sản bằng bào tử ở một số thực vật.
  • Trình bày được các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật.
  • Trình bày được ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật trong thực tiễn.
  • So sánh được sinh sản hữu tính với sinh sản vô tính ở thực vật.
  • Nêu được cấu tạo chung của hoa.
  • Trình bày được quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi, thụ phấn, thự tỉnh, hình thành hạt, quả.

 

  • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức về sinh sản ở thực vật để giải thích một số vấn đề thực tiễn.
  • Phẩm chất

 

  • Chăm chỉ, có tinh thần ham học hỏi, chủ động tìm kiếm thông tin liên quan đến bài học qua sách, báo, internet,...
  • Trách nhiệm, thực hiện đầy đủ các công việc được phân công trong các hoạt động cá nhân hoặc nhóm khi tìm hiểu thông tin về hình thức sinh sản vô tính và hữu tính.

 

  • THIẾT BỊ DẠY HỌC
  • Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV sinh học 11, máy tính, máy chiếu.
  • Hình ảnh liên quan đến sinh sản ở thực vật.

 

  • Phiếu học tập

 

  • Đối với HS
  • SHS sinh học 11.
  • Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  • HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ( MỞ ĐẦU)
  • Mục tiêu: Đưa ra câu hỏi mở đầu giúp HS hứng thú và chú ý vào bài học mới.
  • Nội dung: HS trả lời câu hỏi mở đầu có nội dung liên quan đến bài học.
  • Sản phẩm: Đáp án cho câu hỏi mở đầu liên quan đến bài học
  • Tổ chức thực hiện:

 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

  • GV đưa ra câu hỏi mở đầu cho HS:

“Các loài thực vật có những chiến lược sinh sản như thế nào để đảm bảo cho chúng thích nghi được với các điều kiện sống khác nhau?”

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

 

  • HS suy nghĩ trả lời câu hỏi mở đầu.

 

Bước 3: Báo cáo thảo luận:

 

  • Các HS xung phong phát biểu trả lời.
  • GV không yêu cầu tính đúng sai của các câu trả lời của HS.

 

Bước 4: Kết luận và nhận xét:

Đáp án: 

Các loài thực vật có những hình thức sinh sản như:

Sinh sản vô tính tạo ra cây con có bộ gene giống cây mẹ, đảm bảo cho thực vật duy trì được kiểu gene thích nghi với môi trường sống. Vì vậy, hình thức sinh sản này phù hợp trong điều kiện môi trường ổn định và ít biến đổi.

Sinh sản hữu tính tạo ra sự đa dạng di truyền, đời con có những đặc điểm thích nghi với môi trường tốt hơn đời bố mẹ. Vì vậy, hình thức sinh sản này phù hợp trong điều kiện môi trường thường xuyên biến đổi.

GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: “Để hiểu thêm kiến thức về sinh sản ở thực vật thì chúng ta cùng nghiên cứu Bài 25: Sinh sản ở thực vật.

 

  • HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

 

Hoạt động 1: Tìm hiểu về sinh sản vô tính

 

  • Mục tiêu: 

 

    • Trình bày được hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật, và nhận biết được sinh sản bằng bào tử ở một số thực vật.

 

  • Trình bày được các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật.

 

  • Trình bày được ứng dụng của sinh sản vô tính ở thực vật trong thực tiễn.

 

  • Nội dung: GV sử dụng phương pháp hỏi - đáp kết hợp kỹ thuật các mảnh ghép để hướng dẫn và gợi ý cho HS tìm hiểu nội dung SGK. 
  • Sản phẩm: câu trả lời câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162 và kết luận về sinh sản vô tính.
  • Tổ chức thực hiện:

 

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành 4 nhóm và hoạt động thành hai vòng 

Vòng 1: Giao việc cho nhóm chuyên gia 

Nhóm 1, 2: Đọc thông tin mục I.1, quan sát hình 25.1 để tìm hiểu hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật

Nhóm 3, 4: Đọc thông tin mục I.1, quan sát hình 25.2 để tìm hiểu hình thức sinh sản bằng bào tử

Vòng 2: Thành lập nhóm các mảnh ghép: 

+ Mỗi nhóm được thành lập từ nửa số thành viên của mỗi nhóm chuyên gia.

+ Mỗi thành viên có nhiệm vụ trình bày lại các cho cả nhóm kết quả tìm hiểu của nhóm chuyên gia

Nhóm mảnh ghép thực hiện nhiệm vụ chung: 

+ Trả lời CH 1 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162:

Tại sao trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ? Đặc điểm này có lợi thế trong điều kiện môi trường như thế nào?

+ Hoàn thành phiếu học tập 01 (đính kèm bên dưới HĐ1)


- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời CH 2, 3 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162:

2. So sánh ưu điểm và hạn chế của phương pháp nhân giống in vitro với các phương pháp nhân giống vô tính khác.

3. Để bảo tồn các cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống nào? Tại sao

- GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Các nhóm cử đại diện lần lượt trình bày tóm tắt ý kiến chung của nhóm.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

I. SINH SẢN VÔ TÍNH

1. Hình thức sinh sản vô tính

Trả lời CH1 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162:

Trong hình thức sinh sản sinh dưỡng, cây con được tạo thành từ một phần hoặc toàn bộ cơ quan như thân, lá, rễ của cây mẹ dựa trên cơ chế nguyên phân. → cây con mang bộ gene giống hệt với cây mẹ → chúng sẽ có đặc điểm giống với cây mẹ và giống nhau giữa các cây con tạo ra từ cùng một cây mẹ ban đầu.

Hình thức sinh sản sinh dưỡng góp phần tăng nhanh số lượng cây con, giúp loài duy trì nòi giống trong trường hợp mật độ quần thể thấp, đồng thời cây con sinh ra sẽ thích nghi tốt trong điều kiện môi trường sống ổn định, ít biến đổi (tương đồng với điều kiện sống của cây mẹ). Tuy nhiên, khi môi trường sống thay đổi, cây con tạo ra bằng hình thức sinh sản vô tính khó thích nghi và dễ bị đào thải.

Đáp án PHT 01

 (đính kèm bên dưới HĐ1)

Kết luận: 

Thực vật sinh sản vô tính bằng cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) hoặc bằng bào tử.

2. Các phương pháp nhân giống vô tính và ứng dụng trong thực tiễn

Trả lời CH2, 3 Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 162:

2.  (đính kèm bên dưới HĐ1)

3. Để bảo tồn và phát triển loài cây có nguy cơ tuyệt chủng nên áp dụng biện pháp nhân giống in vitro. Một quy trình nhân giống tạo cây hoàn chỉnh chỉ cần sử dụng mảnh mô của cây mẹ sẽ giúp khắc phục tình trạng thiếu hụt các cá thể trong quần thể tham gia duy trì nòi giống của loài thông qua sản hữu tính. 

Việc nhân giống in vitro có thể tạo ra một số lượng lớn các cá thể trong khoảng thời gian ngắn, điều này giúp gia tăng số lượng cá thể của loài.

Kết luận

Trong nông nghiệp, người ta đã áp dụng nhiều phương pháp nhân giống vô tính như: giâm, chiết, ghép, nhân giống in vitro để nhân nhanh nhiều giống cây trồng có lợi cho con người.

Nội dung PHT01:

PHIẾU HỌC TẬP 01

Nhóm:........... Lớp…………….

Họ và tên thành viên:.......................................................................................

Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm hoàn thành bảng sau:


Đặc điểm phân biệt

Sinh sản bằng bào tử

Sinh sản vô tính 

(Sinh sản sinh dưỡng)

Nguồn gốc cây con

  

Khả năng phát tán

  

Xen kẽ hệ thống lưỡng bội và đơn bội trong vòng đời

  

Số lượng cá thể tạo được trong một lần sinh sản

  

Gặp ở nhóm thực vật

  

Đáp án PHT 01

 

Đặc điểm phân biệt

Sinh sản bằng bào tử

Sinh sản vô tính 

(Sinh sản sinh dưỡng)

Nguồn gốc cây con

Bào tử nằm trong túi bào tử của cây mẹ

Từ một phần của cơ thể mẹ, có thể là rễ,  thân, lá

Khả năng phát tán

Rộng

Hẹp

Xen kẽ hệ thống lưỡng bội và đơn bội trong vòng đời

Không

Số lượng cá thể tạo được trong một lần sinh sản

Nhiều

Ít

Gặp ở nhóm thực vật

Rêu, dương xỉ

Đa số các loài thực vật: khoai lang, khoai tây, thuốc bỏng, dâu tây,...

Nội dung trả lời CH 2 Dừng lại và suy ngẫm trang 162

 

Phương pháp

Nhân giống vô tính truyền thống

Nhân giống in vitro

Ưu điểm

- Cây giống tạo ra có kích thước lớn.

- Tỉ lệ sống của cây con cao (lên tới 100%).

- Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.

- Hệ số nhân giống cao.

- Tạo được cây giống sạch bệnh (đặc biệt là các bệnh do virus).

- Có thể thực hiện nhân giống quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ.

Hạn chế

- Hệ số nhân giống thấp.

- Cây giống có thể mang mầm bệnh từ cây mẹ.

- Hoạt động nhân giống chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường.

- Cây giống tạo được có kích thước nhỏ, có thể xuất hiện các biến dị không mong muốn.

- Đòi hỏi các yêu cầu về trang thiết bị và người thực hiện phải có kĩ thuật cao.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về sinh sản hữu tính

 

  • Mục tiêu: 

 

  • Trình bày được quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật, có hoa: cấu tạo chung của hoa, quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi, thụ phấn, thụ tình, hình thành hạt, quả.
  • So sánh được sinh sản hữu tính với sinh sản vô tính ở thực vật.

 

  • Nội dung: GV sử dụng phương pháp đàm thoại, hỏi - đáp để hướng dẫn HS tìm hiểu về sinh sản hữu tính
  • Sản phẩm: các câu trả lời CH Dừng lại và suy ngẫm trang 148 và kết luận về sinh sản hữu tính
  • Tổ chức thực hiện: 

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cấu tạo chung của hoa

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

-  GV giới thiệu về cấu tạo chung của hoa thông qua Hình 25.7 SGK. (GV có thể sử dụng mẫu vật thật nếu có) và yêu cầu HS quan sát, đọc sách và trả lời 2 câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm ở cuối mục II.1:

1. Hoa được cấu tạo từ những bộ phận nào và vai trò của mỗi bộ phận đó là gì?

2. Một hoa luôn bao gồm hai thành phần là nhị và nhuỵ đúng hay sai? Lấy ví dụ chứng minh.

- GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tìm hiểu thông tin, đọc SGK trả lời câu hỏi của GV

- Thảo luận nhóm đôi trả lời CH 

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện HS trả lời câu hỏi

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

II. SINH SẢN HỮU TÍNH

1. Cấu tạo cung của hoa

Đáp án Câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm trang 162.

1. Hoa được cấu tạo từ các bộ phận

- Lá đài:

+ Thường có màu lục, bao bên ngoài nụ hoa hoặc nằm dưới cánh hoa khi nở.

+ Có vai trò bảo vệ chổi/nụ hoa trước

khi nở.

- Cánh hoa 

+ Thường có màu sắc sặc sỡ, bao bên

ngoài nhị hoa và nhụy hoa.

+ Có vai trò thu hút côn trùng, bảo vệ bộ phận bên trong hoa. 

- Nhị hoa: 

+ Gồm chỉ nhị dài mang bao phấn (thường có màu vàng khi chín).

+ Có vai trò sinh ra hạt phấn, giúp phát tán hạt phấn.

- Nhụy hoa 

+ Gồm núm nhụy (thường có chất dính), vòi nhụy và bầu nhụy.

+ Là bộ phận chứa túi phôi (có giao tử cái là trứng), có vai trò tham gia quá trình hình thành hạt và quả.

2. Sai vì 

Hoa có thể là hoa đơn tính (hoa đực chỉ có nhị hoa và hoa cái chỉ có nhuỵ) như hoa bí ngô, dưa chuột, mướp, ...

Kết luận: 

Hoa là cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa, gồm các bộ phận chính đài hoa, cánh hoa, nhị hoa, nhụy hoa.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu quá trình sinh sản hữu tính

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi nghiên cứu mục II.2 a và b, trả lời lần lượt CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 164 

1. Quá trình thụ tinh ở thực vật diễn ra như thế nào (tham khảo Hình 25.10)? Tại sao gọi quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép?

2. Ở hình bên, chiều di chuyển của hạt phấn đến nhuỵ hoa được thể hiện bằng mũi tên, cho biết số (1) và số (2) tương ứng với kiểu thụ phấn nào ở thực vật?

- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục II.2c, trả lời lần lượt CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 165

1. Nội nhũ của hạt ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm khác nhau như thế nào? Nội nhũ có vai trò gì?

2. Quả được hình thành như thế nào? Đặc điểm nào giúp quả thực hiện được vai trò bảo vệ và phát tán hạt.

- GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Thảo luận nhóm đôi trả lời CH 

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện HS trả lời câu hỏi

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận, thái độ làm việc của các HS.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.

2. Quá trình sinh sản hữu tính

Trả lời CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 164

CH1. 

Sau khi hạt phấn nảy mầm trên núm nhụy, ống phấn sinh trưởng kéo dài đến lỗ noän, 2 tinh tử (kết quả quá trình nguyên phân từ nhân sinh sản của hạt phấn) di chuyển theo ống phấn, 1 tinh tử kết hợp với trứng tạo hợp tử (2n), I tỉnh tử kết hợp với 2 nhân cực tạo nội nhũ tam bội.

Quá trình thụ tính ở thực vật diễn ra với sự tham gia đồng thời của 2 tinh tử (giao tử đực) nên quá trình này được gọi là thụ tính kép.

CH2: 

Số 1: hạt phấn từ hoa này rơi trên núm nhụy của hoa khác cùng loài, đây là hình thức thụ phấn chéo. 

Số 2: hạt phấn rơi trên núm nhụy của cùng một hoa, đây là hình thức tự thụ phần.

Trả lời CH Dừng lại và suy ngẫm SGK trang 164

CH1. Hạt của cây một lá mầm cấu tạo gồm phôi và nội nhũ. Hạt của cây hai lá mầm có chất dinh dưỡng trong nội nhũ được chuyển dần và tích luỹ vào các lá mầm trong quá trình hình thành, dẫn đến hạt của cây hai lá mầm sẽ không có nội nhũ, thay vào đó là hai lá mầm có kích thước lớn.

Nội nhũ là nơi dự trữ dinh dưỡng của hạt, giúp nuôi phôi và cây mầm cho đến khi cây con có thể tự dưỡng.

CH2.

Đồng thời với quá trình hình thành hạt, phôi hạt cũng tăng cường tổng hợp các hormone kích thích sinh trưởng như auxin, gibberellin, cytokinin. Các hormone này sẽ khuếch tán vào bầu nhụy, thúc đẩy tế bào tại đây phân chia và gia tăng kích thước làm bầu nhuy to lên và quả được hình thành.

Đặc điểm giúp quả thực hiện được vai trò bảo vệ và phát tán hạt: 

+ Quả bao bọc bên ngoài và giúp bảo vệ hạt. 

+ Quả chín thường có màu sắc bắt mắt, có mùi thơm, có vị (ngọt, chua,...), giảm độ chát → trở nên hấp dẫn và trở thành thức ăn của các loài sinh vật khác →  quả được phát tán đi xa kèm theo là sự phát tán của hạt. 

+Một số loại quả có thể có các cấu trúc đặc biệt như có cánh, chùm lông (quả chò, quả hoa sữa, quả bồ công anh...) giúp quả và hạt có thể phát tán nhờ gió. 

+ Một số quả có vỏ quả khô lại khi chín và có thể tự nứt ra (đậu xanh. đậu đen, quả cải,...), từ đó phát tán hạt ra môi trường.

Kết luận

- Trong sinh sản hữu tính, hạt phấn chứa hai tinh tử (giao tử đực) được hình thành từ các tế bào trong bao phấn, túi phôi chứa tế bào trứng (giao tử cái) được tạo thành từ sự biến đối của noän.

- Thụ phấn là quá trình hạt phấn phát tán và rơi trên núm nhuy. Thụ tinh diễn ra sau thụ phần, khi một tỉnh tử kết hợp với trứng tạo hợp tử, một tinh tử kết hợp với tế bào trung tâm chứa 2 nhân cực nằm trong túi phối hình thành nên nội nhũ tam bội, đây là quá trình thụ tinh kép chỉ gặp ở thực vật có hoa.

- Hạt được phát triển từ noãn đã thụ tinh. Hạt chứa phôi và nội nhũ hoặc không có nội nhũ.

Bầu nhụy phát triển thành quả, quả có chức năng bảo vệ và phát tán hạt.

Soạn mới giáo án Sinh học 11 KNTT bài 25: Sinh sản ở thực vật

TẢI GIÁO ÁN WORD BẢN ĐẦY ĐỦ:

  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Tất cả các bài đều soạn đầy đủ nội dung và theo đúng mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay và luôn

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 300k/kì - 350k/cả năm

=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:

  • Đề thi 
  • Trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 11 kết nối mới, soạn giáo án sinh học 11 kết nối bài Sinh sản ở thực vật, giáo án sinh học 11 kết nối

Soạn giáo án sinh học 11 kết nối tri thức


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay