Soạn mới giáo án Sinh học 11 KNTT bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Soạn mới Giáo án sinh học 11 KNTT bài Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 19. KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nêu được khái niệm và trình bày được các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
  • Phân tích được mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển.
  • Nêu được khái niệm vòng đời và tuổi thọ của sinh vật.
  • Trình bày được một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn và một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực tự học – tự chủ: Thông qua các hoạt động tự đọc sách, tóm tắt được nội dung về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật, tự trả lời các câu hỏi ở mục Dừng lại và suy ngẫm.
  • Năng lực hợp tác và giao tiếp: Thông qua trao đổi ý kiến, phân công công việc trong thảo luận nhóm về các nội dung sinh trưởng và phát triển.
  • Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Thông qua viết tóm tắt, trả lời câu hỏi về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.

Năng lực riêng

  • Năng lực nhận thức kiến thức sinh học: Nêu được khái niệm và trình bày được các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật; Nêu được khái niệm vòng đời và tuổi thọ của sinh vật.
  • Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới sống: Phân tích được mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển.
  • Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn: Trình bày được một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật trong thực tiễn và một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người.
  1. Phẩm chất
  • Chăm chỉ: Chủ động trong học tập, hứng thú tìm hiểu những nội dung liên quan đến sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
  • Trung thực và trách nhiệm: Thực hiện đúng các nhiệm vụ được phân công.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án, SHS, SGV, SBT sinh học 11, máy tính, máy chiếu.
  • Tranh ảnh hoặc tập tin (file) về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
  1. Đối với học sinh
  • SHS sinh học 11 kết nối tri thức.
  • Tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. Mục tiêu: Đưa ra các nội dung thú vị gần gũi với thực tế để khơi gợi hứng thú học tập.
  3. Nội dung: HS trả lời câu hỏi phần mở đầu.
  4. Sản phẩm: Đáp án cho câu hỏi mở đầu.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

  • GV đưa ra câu hỏi mở đầu cho HS: Tại sao một hạt cây có thể phát triển thành một cây xanh, trứng thụ tinh có thể phát triển thành một con vật?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

  • HS trả lời câu hỏi mở đầu.

Bước 3: Báo cáo thảo luận:

  • Các HS xung phong phát biểu trả lời.

Bước 4: Kết luận và nhận xét:

Đáp án:

  • Nhờ quá trình sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
  • GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: “Vậy sinh trưởng và phát triển là gì chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài 19. Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.”
  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm và dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển

  1. Mục tiêu: Nêu được khái niệm và trình bày được các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
  2. Nội dung: HS hoạt động độc lập nghiên cứu nội dung mục I trong SGK và trả lời các câu hỏi.
  3. Sản phẩm: Khái niệm và các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển ở sinh vật.
  4. Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung mục I trong SGK và thảo luận nhóm đôi trả lời các câu hỏi sau:

+ Cho biết cây con dần lớn lên thành cây trưởng thành có được coi là cây đang trong giai đoạn phát triển không?

+ Động vật non đang dần lớn lên thành động vật trưởng thành sinh dục (có khả năng sinh sản) có thể coi là động vật đang trong giai đoạn phát triển không?

+ Vậy khi nào thì sử dụng khái niệm sinh trưởng? Khi nào thì sử dụng khái niệm phát triển?

- Trên cơ sở đó, GV yêu cầu HS rút ra dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS giơ tay phát biểu.

- Một số HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét và tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy vào vở.

I. Khái niệm và dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển

- Đáp án câu hỏi thảo luận:

+ Ví dụ 1: là quá trình phát triển.

+ Ví dụ 2: là quá trình phát triển.

+ Khi có những dấu hiệu đặc trưng.

+ Dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng: tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào dựa trên cơ chế phân bào.

+ Dấu hiệu đặc trưng của phát triển:

- Sinh trưởng: tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào.

- Phân hóa tế bào: quá trình các tế bào thay đổi cấu trúc và chuyên hóa chức năng.

- Phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể.

⇨     Kết luận:

- Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước và khối lượng cơ thể theo thời gian.

- Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kỳ sống của cá thể, bao gồm 3 quá trình: sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển        

  1. Mục tiêu: Phân tích được mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển.
  2. Nội dung: HS hoạt động nhóm đôi, nghiên cứu mục II trong SGK và trả lời câu hỏi trong hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 126.
  3. Sản phẩm: Đáp án câu hỏi Dừng lại và suy ngẫm trang 126.
  4. Tổ chức thực hiện

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục II và thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 126.

- GV nhấn mạnh trong quá trình phát triển, có giai đoạn chỉ có sinh trưởng, không có phân hóa tế bào. Ví dụ: Cây non lớn dần lên thành cây trưởng thành hoặc động vật non lớn lên, đạt đến giai đoạn trưởng thành sinh dục.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS tìm hiểu thông tin SGK, thảo luận trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện một nhóm HS phát biểu.

- Các nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thảo luận thái độ làm việc của các HS trong nhóm.

- GV tổng quát lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy vào vở.

II. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển

- Đáp án câu hỏi hộp Dừng lại và suy ngẫm trang 126:

+ Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước và khối lượng cơ thể.

+ Phát triển bao gồm: sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể.

→ Ba quá trình này liên quan mật thiết với nhau, không tách rời và đan xen với nhau.

+ Trong quá trình phát triển, có giai đoạn chỉ có sinh trưởng, không có phân hóa tế bào.

⇨     Kết luận:

- Ba quá trình sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái liên quan mật thiết với nhau, không tách rời và đan xen với nhau.

 

----------------Còn tiếp-----------------

Soạn mới giáo án Sinh học 11 KNTT bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm: giáo án sinh học 11 kết nối mới, soạn giáo án sinh học 11 kết nối bài Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật, giáo án sinh học 11 kết nối

Soạn giáo án sinh học 11 kết nối tri thức


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay